ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
632/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI SƯU TẦM,
NGHIÊN CỨU GỐM VÀ CỔ VẬT THĂNG LONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009; Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 2199/QĐ-UB ngày 26 tháng 5 năm 1999 của UBND thành phố Hà
Nội về việc thành lập Hội Sưu tầm, nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố
Hà Nội;
Xét đề nghị của Hội Sưu tầm, nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội
tại công văn ngày 02 tháng 12 năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Hội Sưu tầm, nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội. Bản Điều
lệ được ban hành gồm 8 chương, 26 điều do Đại hội toàn thể hội viên nhiệm kỳ IV
(2010-2015) thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2010.
Điều
2. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Hội Sưu tầm,
nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long, thành phố Hà Nội, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các ông, bà có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, PCT UBND TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Lưu VT, NC, VH-KG, SNV.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI SƯU TẦM, NGHIÊN CỨU GỐM VÀ CỔ VẬT
THĂNG LONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2011 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi của Hội
1. Tên tiếng Việt:
Hội Sưu tầm, nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội, viết tắt là
“Hội Cổ vật Thăng Long”.
2. Tên tiếng
Anh: The Thang Long associasion for collection, research antiquities.
3. Hội được chọn
biểu tượng riêng theo quy định của Pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Sưu tầm,
nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội)
là tổ chức xã hội tự nguyện, tập hợp và đoàn kết những người sinh sống tại địa
bàn thành phố Hà Nội, có tâm huyết trong việc sưu tầm, nghiên cứu bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản văn hóa Gốm của dân tộc nói riêng và Cổ vật nói
chung, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả;
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, của Hội.
2. Thông qua các
hoạt động sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về Gốm
và Cổ vật của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước của hội viên, giới thiệu,
trao đổi các cổ vật của các nhà sưu tập của Thủ đô Hà Nội với cộng đồng, bạn bè
quốc tế để duy trì, bảo tồn, phát huy giá trị, khẳng định bản sắc riêng của văn
hóa Việt Nam.
Điều
3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội
Hội Sưu tầm,
nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm về kinh phí; dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch; không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
Điều
4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội
1. Hội hoạt động
trong lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị cổ vật, trong phạm
vi thành phố Hà Nội.
2. Hội tổ chức
và hoạt động theo Điều lệ của Hội được UBND Thành phố phê chuẩn; chịu sự quản
lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên
quan về lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều
5. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, trụ sở của Hội
1. Hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy
định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại 25 phố Tôn Đản, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều
6. Nhiệm vụ của Hội
1. Tuyên truyền
tôn chỉ, mục đích của Hội để tập hợp, đoàn kết, phát triển hội viên, cùng nhau
phát triển hoạt động sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị cổ vật.
2. Tập hợp, phối
hợp, điều hòa các hoạt động của hội viên trong việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn,
phát huy giá trị cổ vật; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên phù hợp với
pháp luật của Nhà nước.
3. Đoàn kết giúp
đỡ, động viên tinh thần và khả năng sáng tạo của Hội viên thực hiện nhiệm vụ của
Hội; hướng hội viên vào các hoạt động lành mạnh, mở rộng giao lưu nhằm thực hiện
tốt việc bảo vệ các di sản văn hóa Việt Nam và thế giới có tại Thủ đô Hà Nội.
4. Tập hợp hội
viên xây dựng phòng trưng bày hiện vật và các tài liệu, hình ảnh để phổ biến và
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động sưu tầm, nghiên cứu và bảo tồn, phát
huy giá trị tài sản văn hóa vật thể là các cổ vật trong nước và Quốc tế.
5. Giúp đỡ hội
viên có điều kiện nâng cao trình độ hiểu biết, kiến thức về chuyên môn trong
thưởng ngoạn, sưu tầm, phục chế và bảo tồn cổ vật, tổ chức các hoạt động tham
quan, trao đổi, khảo sát, hội thảo, trưng bày, thông tin tuyên truyền … nhằm
nâng cao kiến thức cũng như ý thức bảo tồn, bảo vệ di sản văn hóa cho hội viên
và nhân dân.
6. Tổ chức hoạt
động tư vấn và giám định cổ vật thông qua sự phối hợp với cơ quan nghiên cứu,
quản lý, tư vấn; phối hợp các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ để chế tác các sản
phẩm mỹ nghệ phỏng theo các kiểu mẫu của cổ vật nhằm duy trì nghề truyền thống
để giới thiệu trong và ngoài nước.
Điều
7. Quyền hạn của Hội
1. Liên hệ và
thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong, ngoài Hội, các tổ chức,
hiệp hội hữu quan và các cơ quan trung ương, địa phương trong cả nước và Quốc tế,
trong khuôn khổ luật pháp hiện hành của Nhà nước cho phép để thực hiện việc
giao lưu, trao đổi kiến thức và hiện vật, tài liệu nghiên cứu về cổ vật.
2. Được quyền
tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định
cổ vật theo đề nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề
thuộc lĩnh vực hoạt động của hội.
3. Là đầu mối phối
hợp, đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước trong việc: đăng ký di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân, đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
4. Bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội, của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Hội; kiến nghị với các cấp liên quan những vấn đề tổn hại đến quyền lợi
của Hội và hội viên; giúp đỡ các gia đình hội viên khi gặp khó khăn hoặc có yêu
cầu nhằm gìn giữ được các cổ vật quý tránh bị thất tán. hủy hoại.
5. Vận động và
phân công trách nhiệm cho hội viên để xây dựng và phát triển Hội ngày càng vững
mạnh, mang đậm bản sắc dân tộc, góp phần làm phong phú các hoạt động văn hóa của
Thủ đô.
6. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí đóng góp của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, các nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật của các cá nhân,
tổ chức để tự trang trải về kinh phí hoạt động của Hội.
7. Được thành lập
và giải thể các tổ chức của Hội theo quy định của pháp luật và phải báo cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn cách thức thực hiện.
Điều
8. Nghĩa vụ của Hội
1. Không được lợi
dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trước khi tổ
chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày (30 ngày), Ban chấp hành hội phải có văn bản
báo cáo với UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Hàng năm, thực
hiện chế độ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với UBND Thành phố, Sở
Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan, chậm
nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm và báo cáo công khai trong Hội.
4. Chấp hành sự
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
tuân thủ pháp luật.
5. Thực hiện hòa
giải mâu thuẫn, tranh chấp và hạn chế cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội
viên, thực hiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong nội
bộ Hội theo Điều lệ Hội và quy định pháp luật, báo cáo kết quả giải quyết, xử
lý với UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Việc sử dụng
kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm Hội phải báo
cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi Sở Tài chính và UBND
Thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài
trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
7. Thực hiện quy
định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
danh sách hội viên, các đơn vị trực thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội,
các tài liệu liên quan đến hoạt động của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của
Ban chấp hành, Thường trực Ban chấp hành, của Hội và lưu giữ thường xuyên tại
trụ sở của hội.
b) Xác định thời
hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định
của pháp luật.
8. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều
9. Tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội
gồm hội viên chính thức và hội viên liên kết.
1. Hội viên
Chính thức: Là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuổi từ 20
trở lên, hiện đang sinh sống tại Hà Nội, có địa chỉ rõ ràng, cuộc sống ổn định,
có tri thức văn hóa, yêu thích và am hiểu ít nhiều về cổ vật, tán thành Điều lệ
hội, tự nguyện gia nhập, đóng hội phí đều được xét để kết nạp thành hội viên
chính thức của Hội. Thủ tục kết nạp do Hội quy định.
2. Hội viên Liên
kết: Có đủ tiêu chuẩn quy định như đối với hội viên chính thức, sinh sống ngoài
thành phố Hà Nội, được xét để kết nạp là hội viên liên kết của Hội.
3. Hội viên liên
kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban chấp hành, Ban kiểm tra
hội.
4. Các cá nhân
có đủ điều kiện muốn gia nhập hội phải làm đơn (theo mẫu quy định) và chính thức
thành hội viên sau khi được cấp thẻ sinh hoạt. Thẻ hội viên có giá trị kể từ
ngày ký, phù hợp theo nhiệm kỳ Đại hội.
Điều
10. Quyền hạn của hội viên
1. Được dự Đại hội,
được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hội, được thảo luận,
biểu quyết Nghị quyết của hội, được phê bình chất vấn, kiến nghị với Ban chấp
hành, Thường trực Ban chấp hành Hội về mọi chủ trương, hoạt động của Hội, những
vấn đề liên quan nhằm củng cố phát triển Hội.
2. Được hội bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với Điều lệ Hội và
pháp luật của Nhà nước như được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của công
dân đối với các di sản văn hóa, các cổ vật do được thừa kế, cho, tặng, trao đổi
hoặc mua được; Là chủ sở hữu hợp pháp cổ vật có quyền cho thừa kế, tặng, trao đổi
hoặc bán trong lãnh thổ Việt Nam theo luật định.
3. Được quyền
mua bán cổ vật tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và những quy định, hướng
dẫn của UBND Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội.
4. Tham gia các
hoạt động của Hội một cách có tổ chức, được trao đổi thông tin, giao lưu kiến
thức cũng như giới thiệu hiện vật; Được mời dự các buổi nói chuyện, hội thảo,
trưng bày sưu tập và những cuộc tham quan do Hội tổ chức; được giúp đỡ hòa giải
khi có tranh chấp; được khuyến khích và tạo điều kiện để hội viên xây dựng
thành lập bảo tàng cá nhân và các bộ sưu tập riêng.
5. Được ra khỏi
hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; Trong trường hợp này hội viên
cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng
ý của Ban chấp hành Hội sau 30 ngày khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Hội
trong thời gian là hội viên.
Điều
11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Tuân thủ Điều
lệ, Nghị quyết, Quy chế, Quyết định của Hội; tham gia đầy đủ các hoạt động và
sinh hoạt của Hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Luôn coi trọng
và gìn giữ sự đoàn kết, thống nhất trên tinh thần thẳng thắn, trung thực và
bình đẳng vì quyền lợi tập thể; khiêm tốn và thường xuyên tự trao dồi kiến thức,
giúp đỡ nhau chân thành nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn trong các hoạt động
sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị cổ vật.
3. Không được lợi
dụng danh nghĩa của hội để tiến hành các hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của
hội, gây tổn thất cho các hội viên và uy tín của hội, ví dụ: không được in ấn,
phát hành các tài liệu liên quan trái pháp luật, không được bán cổ vật là bảo vật
quốc gia ra nước ngoài, mua bán cổ vật trộm cắp, trốn lậu thuế, không được thực
hiện các hoạt động cạnh tranh thiếu lành mạnh … Hội viên tự chịu trách nhiệm
trước mọi hành động vi phạm luật pháp Nhà nước.
4. Hội viên có
trách nhiệm tích cực tuyên truyền phát triển Hội, giới thiệu Hội viên mới, đóng
hội phí gia nhập (1 lần) và hội phí hàng năm đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định
của Hội.
5. Cung cấp cho
Ban chấp hành Hội (khi thấy cần thiết) những thông tin có liên quan đến hoạt động
của Hội để hội có thông tin phục vụ cho các hoạt động của Hội.
Điều
12. Chấm dứt tư cách hội viên
Tư cách hội viên
sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hội viên từ
trần hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
2. Theo quyết định
của Ban chấp hành trong các trường hợp sau:
a) Hoạt động
trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Hoạt động
trái với tôn chỉ, mục đích của hội gây tổn hại về uy tín của hội;
c) Không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những
quy định hoặc nghị quyết của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều
13. Cơ cấu, tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn
thể hội viên;
2. Ban Chấp hành
Hội;
3. Ban Kiểm tra
Hội;
4. Các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
Điều
14. Đại hội nhiệm kỳ (Đại hội toàn thể hội viên), đại hội thường niên và đại hội
bất thường.
1. Đại hội toàn
thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội do Ban chấp hành triệu tập.
Nhiệm kỳ đại hội 5 năm/1 lần.
2. Đại hội thường
niên được tổ chức 12 tháng 1 lần để tổng kết đánh giá hoạt động của hội trong
năm.
3. Đại hội bất
thường do Ban Chấp hành triệu tập theo đề nghị của ít nhất 2/3 tổng số ủy viên
Ban chấp hành hoặc ít nhất trên một phần hai (1/2) tổng số hội viên chính thức đề
nghị.
4. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
5. Nội dung chủ
yếu quyết định tại Đại hội:
a) Thông qua báo
cáo hoạt động của hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của hội
trong nhiệm kỳ tới.
b) Thông qua báo
cáo tài chính của hội;
c) Quyết định mức
hội phí của hội viên;
d) Quyết định sửa
đổi hoặc bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Hội;
e) Thảo luận và
quyết định những vấn đề quan trọng của hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Ban chấp hành Hội;
f) Bầu Ban chấp
hành và Ban kiểm tra hội.
6. Nguyên tắc hoạt
động tại đại hội:
a) Khi triệu tập
đại hội, Ban chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của đại hội và phải gửi
thư mời hội viên ít nhất 10 ngày trước ngày dự định họp;
b) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định.
c) Việc biểu quyết
thông qua nghị quyết, quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) hội
viên chính thức có mặt tán thành.
Điều
15. Ban chấp hành Hội
1. Ban chấp hành
là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của hội trong thời gian giữa hai kỳ
đại hội. Ban chấp hành có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của đại hội. Ban chấp hành
do đại hội toàn thể hội viên bầu. Số lượng thành viên của Ban chấp hành do Đại
hội quyết định. Ban chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký, Ban
kiểm tra và các ủy viên Ban chấp hành.
2. Ban chấp hành
họp thường kỳ 6 tháng một lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của hội,
bàn bạc và quyết định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị
quyết của Đại hội. Khi cần thiết, Ban chấp hành có thể họp bất thường theo triệu
tập của Chủ tịch hội nhưng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chấp hành đề nghị.
3. Thường trực
Ban chấp hành gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký, là cơ quan chỉ đạo
hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành Hội, hoạt động theo nguyên tắc lãnh
đạo tập thể, định kỳ ba tháng họp một lần. Khi cần thiết, Thường trực Ban chấp
hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch hội và theo đề nghị của
ít nhất hơn 2/3 số ủy viên Thường trực Ban chấp hành.
4. Nhiệm vụ của
Ban chấp hành
a) Lãnh đạo, tổ
chức hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội;
b) Tổ chức thực
hiện Nghị quyết Đại hội;
c) Báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và xây dựng phương hướng của nhiệm
kỳ tới;
d) Bầu Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch hội, Tổng thư ký hội, Ban kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban chấp
hành (nếu có);
Trong quá trình
hoạt động, nếu vì nhiều lý do khác nhau, số ủy viên Ban chấp hành không còn đủ
như quy định của đại hội. Ban chấp hành bầu bổ sung số ủy viên thiếu (trong số
các hội viên chính thức của hội) nhưng không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban
chấp hành mà đại hội quy định.
e) Xây dựng và
ban hành quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài chính, quy chế khác theo quy định
và điều lệ hội;
f) Triệu tập Đại
hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường: quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu
hoặc Đại hội toàn thể hội viên;
g) Xét kết nạp,
bãi miễn tư cách hội viên; giải quyết khiếu nại của hội viên.
5. Nguyên tắc hoạt
động của Ban chấp hành
a) Cuộc họp của
Ban chấp hành được xem là hợp lệ khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số lượng
ủy viên Ban chấp hành tham dự. Biểu quyết trong Ban chấp hành theo nguyên tắc
thiểu số phục tùng đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định
theo Chủ tịch hội;
b) Việc biểu quyết
theo nguyên tắc quá bán (trên 1/2 số ủy viên có mặt). Riêng đối với các vấn đề
quan trọng sau đây, phải được ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chấp hành có mặt thông
qua:
b1) Sửa đổi hoặc
bổ sung điều lệ;
b2) Bãi miễn một
số thành viên trong Ban chấp hành;
b3) Các vấn đề
liên quan đến hội viên;
b4) Giải thể Hội
và thanh lý tài sản.
Điều
16. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký
1. Chủ tịch hội là
Chủ tịch Ban chấp hành do Ban chấp hành bầu ra trong số các ủy viên ban chấp
hành.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Đại diện pháp
nhân của hội trước pháp luật, là chủ tài khoản của Hội;
b) Phụ trách
chung, trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký và ký các quyết định liên quan đến công
tác tổ chức, nhân sự của Hội, cấp thẻ hội viên theo đề nghị của Ban chấp hành;
c) Tổ chức triển
khai thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, các Quyết định của Ban chấp
hành Hội;
d) Triệu tập, chủ
trì các cuộc họp của Ban chấp hành Hội, Thường trực Ban chấp hành;
e) Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về hoạt động của Hội.
3. Các Phó Chủ tịch
Hội do Chủ tịch đề cử để Ban chấp hành bầu, là người giúp việc cho Chủ tịch Hội,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hội về một số lĩnh vực công
tác do Chủ tịch Hội, Thường trực Ban chấp hành phân công.
4. Tổng thư ký Hội:
do Chủ tịch đề cử để Ban chấp hành bầu. Tổng Thư ký giúp việc trực tiếp cho Chủ
tịch Hội trong công tác điều hành các công việc của Hội và hội viên, chuẩn bị nội
dung các cuộc họp Thường trực và Ban chấp hành của Hội.
Điều
17. Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra
gồm 3 thành viên, gồm trưởng ban, phó trưởng ban và ủy viên do Đại hội bầu ra
trong số các hội viên của Hội. Trưởng ban kiểm tra do Ban kiểm tra đề cử. Ban
kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ của
Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Điều lệ; Nghị quyết của đại hội, Ban chấp hành;
b) Kiểm tra tư
cách hội viên;
c) Kiểm tra, giám
sát việc quản lý tài chính, tài sản và báo cáo kết quả trước Chủ tịch Hội, Ban
chấp hành, hội nghị hàng năm và trước Đại hội.
d) Tiếp nhận,
xem xét, kiến nghị với Ban chấp hành giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên
và nhân dân có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội.
e) Báo cáo kết
quả hoạt động giám sát, kiểm tra trong các kỳ họp của Ban chấp hành Hội;
f) Có quyền yêu
cầu Ban chấp hành tổ chức phiên họp bất thường hoặc tổ chức đại hội bất thường
để giải quyết những vấn đề cấp bách của hội.
Chương 5.
GIẢI THỂ, CHIA, TÁCH,
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT
Điều
18. Giải thể Hội
1. Hội tự giải
thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị
và biểu quyết thông qua của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
b) Do ngừng hoạt
động 12 tháng liên tiếp, hoặc khi có nghị quyết của Đại hội giải thể mà BCH Hội
không chấp hành;
2. Hội giải thể
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trình tự và thủ
tục giải thể Hội sẽ tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam có hiệu lực tại
thời điểm giải thể.
3. Hội chấm dứt
hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể Hội
có hiệu lực.
Điều
19. Thanh quyết toán tài sản, tài chính
Tài sản, tài chính
và các khoản nợ tồn đọng của Hội khi giải thể sẽ được giải quyết theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
20. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Hội
1. Việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách Hội sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Các vấn đề về
tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ và các vấn đề tài chính khác của
Hội liên quan đến hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hội sẽ được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Chương 6.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều
21. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Hội hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, lấy thu bù chi.
2. Thực hiện
thu, chi theo Quy chế quản lý Tài chính của Hội.
Điều
22. Quản lý tài chính của Hội
1. Các nguồn thu
của Hội:
a) Tiền hội phí
của các hội viên;
b) Các nguồn thu
từ các hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn tài
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
2. Các khoản chi
của hội gồm:
a) Chi cho các
hoạt động thường xuyên của hội;
b) Các khoản chi
cần thiết khác phục vụ hoạt động của Hội.
3. Việc quản lý
tài chính của Hội phải được thực hiện theo chế độ thống nhất, theo Quy chế quản
lý tài chính do Ban chấp hành Hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán thống kê. Các khoản thu, chi của Hội phải tiết kiệm, đúng mục đích,
hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định, thực hiện
báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban chấp hành Hội, cũng
như trước Đại hội toàn thể hội viên.
4. Cán bộ thực
hiện nghiệp vụ kế toán của Hội phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn để giúp Chủ tịch Hội thực hiện hoạt động quản lý tài chính của Hội đảm
bảo theo đúng quy định của Nhà nước.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều
23. Khen thưởng
Hội viên có
thành tích xuất sắc đóng góp cho hoạt động của Hội được Ban chấp hành Hội quyết
định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều
24. Kỷ luật
1. Hội viên vi
phạm Điều lệ, không thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành hội, làm
ảnh hưởng đến danh dự, uy tín và quyền lợi của Hội sẽ tùy theo mức độ nặng, nhẹ
phải chịu hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến tạm đình chỉ sinh hoạt hoặc khai trừ
ra khỏi hội, thu thẻ hội viên.
2. Hội viên bị kỷ
luật khai trừ ra khỏi Hội phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Hội khi còn là
hội viên.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội
toàn thể của Hội sưu tầm, nghiên cứu Gốm và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ và phải được UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
Bản Điều lệ này
có 08 chương 26 điều đã được Đại hội toàn thể của Hội sưu tầm, nghiên cứu Gốm
và Cổ vật Thăng Long thành phố Hà Nội lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010-2015 nhất trí
thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn./.