BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 609/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY
24/11/2023, HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP
TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Hội nghị lần
thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW
ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP
ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Kế hoạch số 56-KH/BCSĐ ngày 26/4/2024 của
Ban cán sự Đảng Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Hội nghị lần
thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và
thị trường bất động sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới đối với
lĩnh vực xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì, phối hợp,
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động thực hiện, phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm tiến độ, chất lượng.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý nhà
và thị trường bất động sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng BXD;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- TT Thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, QLN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
KẾ HOẠCH CỦA BỘ XÂY DỰNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023, HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 609/QĐ-BXD ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ Xây dựng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch của Bộ
Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới nhằm thống nhất trong chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức
và người làm việc để thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
2. Làm cơ sở để các các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị
quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP.
3. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết
số 68/NQ-CP, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm triển
khai đến năm 2030, để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng tập trung chỉ đạo,
tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tiễn
của ngành.
4. Tổ chức quán triệt sâu sắc quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW
và Nghị quyết số 68/NQ-CP để thể chế hoá, cụ
thể hoá thành các văn bản quy phạm pháp luật, làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của chính sách xã hội
- Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng về mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP; chú trọng nâng cao nhận thức cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò đặc biệt quan trọng của chính sách xã hội
trong giai đoạn mới.
- Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính
sách xã hội theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy
con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực góp phần
phát triển đất nước.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, vận động
với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực,
hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm
hay, điển hình tiên tiến.
Thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
Xây dựng.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
chính sách xã hội ngành Xây dựng bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước, tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế và
tổ chức thực hiện có hiệu quả. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy
mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách
nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính
sách xã hội; tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường
xã hội hoá, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội.
- Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Nghị định
quy định chi tiết Luật Nhà ở 2023; Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết Luật Nhà ở 2023; các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối
với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ
từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai
đoạn 2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn
2021-2025; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện khi được cơ quan có thẩm
quyền thông qua.
Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan.
Thời gian: Năm 2024 hoàn thành việc xây dựng, trình
ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thực
hiện trong thời gian 2024 và các năm tiếp theo.
3. Thực hiện tốt chính sách
ưu đãi người có công về nhà ở
- Chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng về nhà ở; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người
có công, đặc biệt là nhà ở, bảo đảm người có công và gia đình người có công phải
có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi
cư trú. Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", khuyến
khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền
ơn đáp nghĩa".
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ
và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ
ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025 (thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ nhà ở đối
với người có công với cách mạng). Tổ chức thực hiện khi chính sách được cơ quan
có thẩm quyền thông qua.
Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Công đoàn Bộ.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
- Phát triển nhân lực ngành Xây dựng bảo đảm đủ số
lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý theo lĩnh vực, vùng miền đảm bảo chủ
trương phân quyền, phân cấp, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công nhân lao động
ngành Xây dựng, cần tăng tỷ lệ công nhân được bồi dưỡng theo đúng chuyên ngành
Xây dựng hoặc có liên quan đến xây dựng, công nhân được đào tạo sơ cấp nghề, bồi
dưỡng về ngoại ngữ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp, có năng lực chuyên
môn cao trong tham mưu xây dựng chính sách, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ.
Ngoài khuyến khích, động viên, cần có chính sách về yêu cầu bắt buộc trong nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
và vị trí việc làm.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đại học và
giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo; củng cố và phát triển đội ngũ các
nhà khoa học chuyên ngành Xây dựng có uy tín trong nước và quốc tế; xây dựng
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội,
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Có chính sách ưu tiên về tuyển dụng và sử dụng
nhân lực có trình độ theo lĩnh vực, vùng miền. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử
dụng, trọng dụng nhân tài phục vụ cho đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học -
công nghệ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục
quy hoạch xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng toàn ngành, mở rộng quy
mô đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng, nâng cao năng lực của đội ngũ giảng
viên; phối hợp xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích học nghề Xây dựng trình
độ sơ cấp nghề, đào tạo ngắn hạn trên 3 tháng cho những người chưa có nghề; xây
dựng và chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng,
tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ; tăng cường công tác đào tạo lại và bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng hành nghề của nhân lực tham gia hoạt động và hành nghề xây dựng,
bảo đảm nguồn nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng thực sự có chất lượng, đáp ứng
yêu cầu công việc.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2022-2030, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để đạt mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đến năm 2025 đạt 75% nhân lực ngành Xây dựng đã
qua đào tạo, trong đó tổng số người lao động trực tiếp đạt 30% được đào tạo từ
trung cấp trở lên; 45% được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên và có khoảng 85%
cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc
làm, 95% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao trình độ hàng
năm.
+ Đến năm 2030 đạt 80% nhân lực Ngành đã qua đào tạo
trong đó tổng số người lao động trực tiếp đạt 32% được đào tạo từ trung cấp trở
lên; 48% được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên và có khoảng 90% cán bộ, công chức,
viên chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, 100% cán bộ,
công chức, viên chức được bồi dưỡng, nâng cao trình độ hàng năm.
Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên
quan.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu về nhà ở: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục hoàn thiện các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người
có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn
2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025;
hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025.
- Khi các chính sách được cơ quan có thẩm quyền
thông qua, Bộ Xây dựng khẩn trương đôn đốc, hướng dẫn việc lập Đề án và triển
khai thực hiện việc hỗ trợ nhà ở đối với các đối tượng thụ hưởng, kiểm tra việc
thực hiện tại các địa phương.
Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội toàn
dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ cơ bản có chất
lượng
a) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở
thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội
và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập.
b) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội;
phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học
sinh, sinh viên. Có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó
khăn; chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng
cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên
bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.
c) Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp để đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
- Đến năm 2025 giải quyết cơ bản việc xóa bỏ tình
trạng nhà tạm, nhà dột nát và đến năm 2030 xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát cho các đối tượng trên cả nước.
- Đến năm 2025, diện tích bình quân đầu người cả nước
đạt 27m2 sàn/người (tại thành thị 28m2 sàn/người; tại
nông thôn 26m2 sàn/người) và đến năm 2030 diện tích bình quân đầu
người cả nước đạt 30m2 sàn/người (tại thành thị 32m2
sàn/người; tại nông thôn 28m2 sàn/người).
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2030 đạt từ 85-90%,
trong đó tại thành thị đạt 100% và từ 75-80% tại nông thôn.
- Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực
đạt 90% đến năm 2030.
d) Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Nghị định
quy định chi tiết Luật Nhà ở 2023; Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Triển khai quyết liệt Đề án “Đầu tư xây
dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”. Tiếp tục hoàn thiện các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với
người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn
2022-2025; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025;
hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025. Tổ chức triển khai thực hiện khi các chính sách được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
phối hợp với Cục Hạ tầng Kỹ thuật.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
- Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận
cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, người
di cư, đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân
đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong đó có nhà trẻ, cơ sở y
tế, dịch vụ thương mại, thể dục thể thao...
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025; Chương trình Quốc
gia chống thất thoát thất thu nước sạch đến năm 2025; Điều chỉnh định hướng
phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050; Điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Mục tiêu đến năm 2030, 100% hộ gia đình ở thành
thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100%
hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước
thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
Thực hiện: Cục Hạ tầng Kỹ thuật phối hợp với Cục Quản
lý nhà và thị trường bất động sản.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Tăng cường hợp tác song phương, đa phương; huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho chính sách xã hội.
- Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư
phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm
an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường xuyên biên giới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án "Tăng
cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng
đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam" do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) viện
trợ không hoàn lại thông qua Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Hợp phần 1
“Hỗ trợ nhà ở chống chịu bão, lụt”.
Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
9. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo trong thực hiện chính sách xã hội
Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu
trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
Thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
Xây dựng.
Thời gian: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Xây dựng, theo phân
công phụ trách, tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công, phụ trách, bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp,
đề nghị bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hàng năm của Bộ Xây dựng đã được
phê duyệt; dự toán bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch và huy động các nguồn
kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.
3. Báo Xây dựng, Tạp chí Xây dựng, Trung tâm thông
tin đăng tải, có hình thức tuyên truyền phù hợp, hiệu quả về Kế hoạch này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Xây
dựng tổ chức quán triệt, khẩn trương thể chế hóa, cụ thể hóa các nội dung của Kế
hoạch này; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai Kế hoạch./.