THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 586/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 05
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHIM TỚI VÙNG SÂU, VÙNG XA,
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số
31/2009/QH12 và Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công”;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW Hội
nghị lần thứ chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2014) về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước;
Căn cứ Quyết định số 88/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy
hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu
phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến
lược phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 249/TTr-BVHTTDL ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chính
sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động
tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn” với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của Đề
án
Xây dựng và triển khai cơ chế đặc thù
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền,
phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,
vùng đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi đối tượng
Một số Trung tâm Phát hành phim và
chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều
kiện đặc thù, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc
biệt khó khăn và phục vụ nhiệm vụ chính trị.
3. Nội dung chính
sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Nhà nước đầu tư trang thiết bị phù hợp
cho một số Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung
tâm Điện ảnh do ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý, bao gồm:
- Trang bị 68 bộ thiết bị chiếu phim
(máy chiếu phim lưu động kỹ thuật số và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đi
kèm) cho các đội chiếu phim lưu động thuộc 30 Trung tâm Phát hành phim và chiếu
bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện
đặc thù (30 tỉnh).
- Trang bị 25 xe ô tô chuyên dùng (hoặc
phương tiện vận chuyển cơ giới chuyên dùng khác theo đặc điểm địa lý của các địa
phương) cho 25 Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện đặc thù (25 tỉnh).
4. Thời gian thực hiện
Đề án
Nội dung đầu tư cơ sở vật chất (thiết
bị chiếu phim, ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động) thực hiện trong 02 năm từ
2017 đến 2018.
5. Nguồn kinh phí thực
hiện Đề án và tổng mức kinh phí đầu tư
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa thông tin hàng năm ở trung ương. Tổng
mức kinh phí đầu tư cơ sở vật chất cho một số đội chiếu phim lưu động nhằm
tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017 - 2018 là 41.650.000.000 đồng
(Bốn mươi mốt tỷ, sáu trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
- Năm 2017: 30 tỉnh được hỗ trợ 34 bộ
thiết bị chiếu phim và 12 tỉnh được hỗ trợ 12 xe ô tô chuyên dùng chiếu phim
lưu động, tương đương với số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và thông
báo bổ sung kinh phí cho địa phương là 20.400.000.000 đồng (Hai mươi tỷ, bốn
trăm triệu đồng chẵn).
- Năm 2018: 19 tỉnh được hỗ trợ 34 bộ
thiết bị chiếu phim và 13 tỉnh được hỗ trợ 13 xe ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu
động, tương đương với số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và thông báo bổ
sung kinh phí cho địa phương là 21.250.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ, hai trăm
năm mươi triệu đồng chẵn).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ nhằm trang bị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, viên chức,
nhân viên làm công tác chiếu phim lưu động trong cả nước.
- Giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kịp thời kiến nghị
các nội dung cần sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Tài chính xác định nhiệm vụ và nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho điện
ảnh.
3. Bộ Tài chính:
Chủ trì và phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án trong dự toán
ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ,
ngành có liên quan:
Xây dựng kế hoạch và tổng mức kinh phí đầu tư cho các nội dung thuộc đề án liên quan đến hoạt
động phổ biến phim thuộc lực lượng vũ trang trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban Dân tộc:
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc giám sát, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện Đề án.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài
Truyền hình Việt Nam:
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu
tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và hỗ trợ
sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị” để mọi người dân, mọi thành phần kinh
tế hiểu rõ chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách trung ương đúng nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt giai đoạn 2017 - 2018.
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện và tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện nguồn kinh phí được hỗ trợ.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tài sản
được hỗ trợ theo đúng mục đích được hỗ trợ và theo đúng các quy định hiện hành
về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, các bộ,
ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|