THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 584/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
CHUẨN ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban toàn
quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- TU, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TCCV, KTTH, CN,
TKBT, QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 584/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Union of
Literature and Arts Associations.
3. Tên viết tắt: VULA.
4. Biểu tượng: Liên hiệp các Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, đại diện cho các tổ chức thành viên có cùng tôn chỉ, mục đích, có tư
cách pháp nhân, gồm: các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các Hội Văn học nghệ
thuật địa phương) và Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.
2. Mục đích của Liên hiệp là tập hợp,
đoàn kết các tổ chức thành viên, các Hội Văn học nghệ thuật để phối hợp, giúp đỡ
lẫn nhau trong các hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội nhằm xây dựng, phát
triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
đẩy mạnh sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Liên hiệp được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
2. Trụ sở của Liên hiệp đặt tại số 51
Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi lĩnh
vực hoạt động
1. Liên hiệp hoạt động trên phạm vi cả
nước, trong lĩnh vực văn học nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Liên hiệp hoạt động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam theo đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và các bộ, ngành khác có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
3. Liên hiệp là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của một tổ chức thành viên theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương, dân chủ.
4. Liên hiệp có quan hệ với các tổ chức
văn hóa, văn nghệ ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy ước
quốc tế nhằm mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại và quảng bá, giới thiệu văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam ra thế giới.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của
các tổ chức thành viên.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của Liên hiệp.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Liên hiệp.
2. Đại diện cho tổ chức thành viên
trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Liên hiệp.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội các hoạt động thuộc lĩnh
vực hoạt động của Liên hiệp theo đề nghị của cơ quan Nhà nước. Tập hợp, nghiên
cứu ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Liên hiệp để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước theo quy định của pháp luật.
5. Đóng góp ý kiến và kiến nghị với
các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính
sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với văn nghệ
sĩ nhằm phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, bảo vệ quyền lợi chính trị,
nghề nghiệp hợp pháp của các tổ chức thành viên. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp. Phối hợp các tổ chức thành
viên phát ngôn về những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng trong nước và thế
giới liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các tổ chức thành viên phát hiện, bồi dưỡng, giúp đỡ tài năng văn
học nghệ thuật. Quan tâm bồi dưỡng tài năng trẻ và tài năng trong các dân tộc
thiểu số, tạo điều kiện thuận lợi để các văn nghệ sĩ cao tuổi phát huy được
năng lực sáng tạo.
7. Thành lập các tổ chức có tư cách
pháp nhân thuộc Liên hiệp phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và
theo quy định của pháp luật.
8. Được nhận các nguồn đóng góp, ủng hộ,
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
9. Quan hệ và hợp tác bình đẳng với
các tổ chức văn học nghệ thuật tương ứng ở các nước và các vùng lãnh thổ ở mọi
châu lục trên thế giới nhằm góp phần giúp đỡ, hợp tác với các cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc về hoạt động văn học nghệ thuật dân tộc
theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
10. Tham gia ý kiến với cấp ủy, chính
quyền địa phương và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh về tình hình phong trào,
công tác chỉ đạo, tổ chức, tập hợp đội ngũ văn nghệ sĩ, nhằm phát triển văn hóa
- văn nghệ đối với địa phương, phương hướng phát triển của văn học nghệ thuật địa
phương. Phối kết hợp với các tổ chức thành viên kiến nghị với các cơ quan nhà
nước nhằm từng bước cải thiện điều kiện đời sống vật chất và tinh thần đối với
văn nghệ sĩ.
11. Tổ chức các hoạt động văn học nghệ
thuật thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ
Liên hiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chấp hành các quy định pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp. Không được lợi dụng hoạt động
của Liên hiệp để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Có trách nhiệm định hướng, phối hợp
với các tổ chức thành viên, triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, phát triển văn học nghệ thuật.
Cung cấp thông tin và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các tổ chức thành viên.
Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, tổ chức lấy ý kiến của
các tổ chức thành viên để góp ý với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.
3. Tập hợp, đoàn kết tổ chức thành
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên vì lợi ích chung
của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và
phát triển đất nước.
4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
các tổ chức thành viên, hướng dẫn tổ chức thành viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của Liên hiệp.
5. Đại diện tổ chức thành viên tham
gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp
luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong hoạt động của Liên hiệp.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Liên hiệp theo đúng quy định của pháp luật.
9. Chủ trì và thực hiện các chương
trình và dự án, đề án khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, có liên
quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.
10. Hằng năm, Liên hiệp báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động với cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày 01 tháng
12.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu và theo quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh
vực Liên hiệp hoạt động.
Chương III
TỔ
CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 8. Tổ chức thành
viên, tiêu chuẩn tổ chức thành viên
1. Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm:
Tổ chức thành viên chính thức và tổ chức thành viên liên kết.
a) Các tổ chức thành viên chính thức của
Liên hiệp, gồm:
- Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Mỹ thuật
Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam; Hội Kiến trúc sư
Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ
Múa Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc
thiểu số Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương);
b) Tổ chức thành viên liên kết: Quỹ Hỗ
trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên: các
tổ chức thành viên có điều lệ riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp.
Điều 9. Quyền của tổ
chức thành viên
1. Được Liên hiệp bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. Được hưởng các quyền lợi tinh thần, vật
chất của Đảng và Nhà nước dành cho các tổ chức thành viên, giới văn học nghệ
thuật cả nước thông qua vai trò đại diện của Liên hiệp.
2. Được tham gia thảo luận, góp ý kiến,
biểu quyết và quyết định các chủ trương, phương hướng công tác của Liên hiệp
theo quy định của Liên hiệp; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm
quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, giới
thiệu đại diện tham gia các cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp theo quy định của Điều
lệ Liên hiệp.
4. Được Liên hiệp cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, được tham gia các hoạt động do
Liên hiệp tổ chức khi có nhu cầu.
5. Được khen thưởng theo quy định của
Liên hiệp.
Điều 10. Nghĩa vụ của
thành viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Liên
hiệp, quy chế của Liên hiệp; thực hiện các Nghị quyết, quyết định, chương trình
hoạt động của Liên hiệp.
2. Tích cực hoạt động, mở rộng uy tín
và ảnh hưởng của Liên hiệp. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp;
đoàn kết, hợp tác với các thành viên khác để xây dựng Liên hiệp phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp, không
được nhân danh Liên hiệp trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Liên
hiệp phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, định kỳ
báo cáo với Liên hiệp theo quy định về các hoạt động của mình. Thường xuyên giữ
mối quan hệ chặt chẽ với Liên hiệp. Phối hợp với các tổ chức thành viên trong
các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc trên địa bàn
mình phụ trách.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức
của Liên hiệp
1. Đại hội.
2. Ủy ban toàn quốc.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các Ban chuyên môn.
7. Cơ quan ngôn luận, các tổ chức trực
thuộc Liên hiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
hiệp là Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 05 năm một lần hoặc Đại hội bất
thường. Đại hội do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp triệu tập.
Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Đại hội bất thường được
triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp đề nghị.
Số lượng đại biểu đi dự Đại hội do Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận, đánh giá và thông qua
báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ trước và quyết định các nhiệm vụ,
phương hướng công tác nhiệm kỳ tiếp theo của Liên hiệp;
b) Thảo luận, biểu quyết và thông qua Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung), đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên
hiệp (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp, Ban Kiểm tra
và Báo cáo tài chính của Liên hiệp;
d) Thông qua Đề án nhân sự Ủy ban toàn
quốc, Đoàn Chủ tịch và Ban kiểm tra. Hiệp thương cử Ủy ban toàn quốc và Ban kiểm
tra;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức tại Đại
hội tán thành.
Điều 13. Ủy ban toàn
quốc
1. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những người đứng đầu các tổ chức thành viên,
các Ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký)
chuyên trách, người đứng đầu một số Ban chức năng của Liên hiệp các Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam công tác tại cơ quan Liên hiệp do Đại hội hiệp thương cử
ra. Số lượng đại biểu đại diện các tổ chức thành viên tham gia Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam do Đại hội của Liên hiệp quyết định.
Nhiệm kỳ của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Khi có từ 2/3 (hai phần ba) thành
viên Ủy ban toàn quốc trở lên đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc có thể triệu tập
họp bất thường.
3. Chủ tịch Liên hiệp khóa trước là
triệu tập viên và điều hành phiên họp thứ nhất của Ủy ban toàn quốc để hiệp
thương cử Đoàn Chủ tịch, Trưởng Ban Kiểm tra; bầu Thường trực Đoàn Chủ tịch và
Tổng Thư ký Liên hiệp, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban
toàn quốc
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo toàn bộ hoạt động, công tác của Liên
hiệp giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Liên hiệp;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Liên hiệp. Ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Liên hiệp; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Liên hiệp phù hợp với quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật;
đ) Hiệp thương cử Đoàn Chủ tịch.
5. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban
toàn quốc
a) Ủy ban toàn quốc hoạt động theo Quy
chế của Ủy ban toàn quốc, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp;
b) Ủy ban toàn quốc mỗi năm họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Đoàn Chủ tịch hoặc có từ 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp
có thể triệu tập họp bất thường;
c) Các cuộc họp của Ủy ban toàn quốc
là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ủy ban tham gia dự họp. Ủy ban
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ủy ban quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ủy
ban toàn quốc được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ủy
ban toàn quốc dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 14. Đoàn Chủ tịch
Ủy ban toàn quốc
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc gồm:
Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Ủy viên Thường
trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách, người
đứng đầu một số Ban chức năng của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
công tác tại cơ quan Liên hiệp, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội,
Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, một số Chủ
tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương đại diện các khu vực được các Chủ tịch Hội
Văn học nghệ thuật địa phương tại khu vực đó hiệp thương cử ra, Chủ tịch Quỹ Hỗ
trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên
Đoàn chủ tịch do Ủy ban toàn quốc quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc hiệp
thương cử ra. Khi một Ủy viên Đoàn Chủ tịch không còn đảm nhiệm cương vị Chủ tịch
của tổ chức thành viên thì đồng thời cũng chấm dứt cương vị Ủy viên Đoàn Chủ tịch.
2. Đoàn Chủ tịch bầu Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Tổng Thư ký trong số các Ủy viên Đoàn Chủ tịch bằng hình thức bỏ
phiếu kín. Cơ quan thường trực của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc gồm có Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Giữa hai kỳ Đại hội, khi xét thấy cần
thiết, Ủy ban toàn quốc có thể cử bổ sung một số ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tỷ lệ bổ
sung không vượt quá 1/5 (một phần năm) số ủy viên Đoàn Chủ tịch đã được Ủy ban
toàn quốc quyết định.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ
tịch
a) Thay mặt Ủy ban toàn quốc triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa
hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc;
b) Quyết định các biện pháp cụ thể để
thực hiện nghị quyết và chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc;
c) Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng, Nhà
nước về đường lối, chủ trương, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực văn học nghệ
thuật;
d) Xây dựng các đề án nhằm mở rộng hoạt
động và phát huy tiềm năng sáng tạo của giới văn học nghệ thuật, gắn với các
nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước;
đ) Quyết định kết nạp các tổ chức thành
viên mới và báo cáo với Ủy ban toàn quốc tại kỳ họp gần nhất;
e) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ủy ban toàn quốc;
g) Ủy quyền cho Thường trực Đoàn Chủ tịch
quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ủy
ban toàn quốc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.
5. Nguyên tắc hoạt động của Đoàn Chủ tịch
a) Đoàn Chủ tịch hoạt động theo Quy chế
do Ủy ban toàn quốc ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
hiệp;
b) Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ 06
tháng 01 lần, khi cần có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp
và có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch tham dự. Khi cần,
Thường trực Đoàn Chủ tịch có thể triệu tập Đoàn Chủ tịch họp bất thường;
c) Các cuộc họp của Đoàn Chủ tịch là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Đoàn Chủ tịch tham gia dự họp. Đoàn
Chủ tịch có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Đoàn Chủ tịch quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Đoàn
Chủ tịch được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ
tịch dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký
1. Chủ tịch Liên hiệp là người đại diện
pháp nhân của Liên hiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Liên hiệp, đại diện cho Liên hiệp trong các mối quan hệ với các tổ chức khác.
Chủ tịch Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch bầu trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch.
Tiêu chuẩn của Chủ tịch Liên hiệp do Ủy ban toàn quốc quy định, trên cơ sở đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng, Nhà nước và phải là người thực
sự tiêu biểu, có bề dày hoạt động văn học nghệ thuật, có khả năng tập hợp, đoàn
kết văn nghệ sĩ, có cống hiến, được Nhà nước và xã hội công nhận.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Liên hiệp
a) Làm chủ tài khoản của Ủy ban toàn
quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; là thủ trưởng cơ quan của
Liên hiệp;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch;
c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp, trước Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch về
các hoạt động của Liên hiệp. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp
theo quy định Điều lệ Liên hiệp; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch;
d) Chủ trì các cuộc họp của Ủy ban
toàn quốc, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch. Chỉ đạo, điều hành và tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Liên hiệp và các nghị
quyết của Ủy ban toàn quốc và Đoàn Chủ tịch;
đ) Thay mặt Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ
tịch ký các văn bản của Liên hiệp. Ký quyết định thành lập Văn phòng Liên hiệp,
các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc; bổ nhiệm các Trưởng, Phó Ban chức
năng, Chánh Văn phòng, Kế toán trưởng và người đứng đầu các tổ chức trực thuộc
sau khi Thường trực Đoàn Chủ tịch quyết nghị phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Khi Chủ tịch Liên hiệp vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó
Chủ tịch
a) Là người giúp việc Chủ tịch Liên hiệp,
phụ trách một phần công việc của Liên hiệp do Chủ tịch phân công;
b) Khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền 01
Phó Chủ tịch để giải quyết công việc. Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch kết quả giải quyết công việc được ủy quyền;
c) Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên
hiệp chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp theo sự phân công của Chủ tịch
Liên hiệp; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp và trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Liên hiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn
quốc, Đoàn Chủ tịch phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật;
d) Nếu trong nhiệm kỳ vì lý do nào đó
thiếu Phó Chủ tịch thì Đoàn Chủ tịch hiệp thương cử bổ sung Phó Chủ tịch trong
số ủy viên Đoàn Chủ tịch theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này
và thông báo cho toàn thể tổ chức thành viên biết.
4. Tổng Thư ký Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch
Liên hiệp bầu ra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký
Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Thư
ký
a) Giúp cho Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch, Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày của
Văn phòng Liên hiệp theo quy định của Điều lệ;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Đoàn Chủ tịch Liên hiệp trong việc tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt
động của Liên hiệp nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ủy ban toàn quốc
và Đoàn Chủ tịch;
c) Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy chế làm việc của Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch phù hợp với Điều
lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
Điều 16. Ban Kiểm tra
Liên hiệp
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội Liên hiệp hiệp thương cử ra bằng hình
thức biểu quyết giơ tay.
Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Đoàn Chủ
tịch. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp, nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc, Đoàn Chủ tịch,
các quy chế Liên hiệp trong hoạt động của các tổ chức thành viên, các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Liên hiệp. Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP, HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 17. Chia, tách;
sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; đổi
tên và giải thể Liên hiệp được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp, quy định của pháp luật về hội
và quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 18. Tài chính,
tài sản của Liên hiệp
1. Tài chính của Liên hiệp
a) Nguồn thu của Liên hiệp:
- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp
được Nhà nước cho phép và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn tài trợ, ủng hộ bằng tiền
và hiện vật của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
b) Các khoản chi của Liên hiệp:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên hiệp;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ủy ban toàn quốc phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ủy ban toàn quốc và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Liên hiệp được hình
thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ đối với những
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 19. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp
1. Liên hiệp có tài chính riêng được mở
tài khoản ở các ngân hàng đóng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản, tài chính của Liên hiệp được
sử dụng cho các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ được quản lý theo trách nhiệm
của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và quy định chung của pháp luật.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên
hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
1. Các tập thể và cá nhân có thành
tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Liên hiệp do Đoàn
Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.
2. Các tập thể và cá nhân có công lao
đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp sẽ được Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp đề nghị xét khen thưởng bằng các hình thức khen thưởng của Đảng và
Nhà nước.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên
hiệp quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng
trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 21. Kỷ luật
1. Các tập thể và cá nhân vi phạm Điều
lệ Liên hiệp hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước sẽ bị thi hành kỷ luật và xử
lý theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định pháp luật.
2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên
hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội
bộ Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Liên hiệp
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung
Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên
hiệp phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn mới có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
1. Bản Điều lệ này gồm 8 Chương, 23 Điều,
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 - 2025 Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2021 và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê chuẩn của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội
và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều
lệ này.