ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
57/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ
XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TRONG CÁC NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 20 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là bộ Công
Thương) hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu
nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;
Căn cứ Thông tư số
26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ
tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BCN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1166 /TTr-SCT ngày 13 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi trong các
ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy Ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
CôngThương, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy Ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính Phủ, tỉnh;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT.TU. TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Phòng KT, KSTT, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU
NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TRONG CÁC NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành
nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng được xét tặng danh hiệu
nghệ nhân, thợ giỏi là công dân Việt Nam đã và đang thường trú trên địa bàn tỉnh,
đồng thời hoạt động sản xuất trong ngành thủ công mỹ nghệ.
Điều 3.
Quyền lợi của người được tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
1. Quyền lợi của danh hiệu
nghệ nhân
a) Được cấp Bằng công nhận nghệ
nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang kèm theo mức tiền thưởng bằng
03 lần mức lương tối thiểu (tương đương với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 của Chính phủ) ;
b) Sản phẩm do chính nghệ nhân
làm ra khi tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh được hỗ trợ theo
khoản 1 Điều 7 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2011 của UBND tỉnh
An Giang;
c) Được xét tham gia các hoạt động
nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn kinh
phí khuyến công của tỉnh;
d) Được nhà nước bảo hộ quyền
tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo pháp luật về sở
hữu trí tuệ;
đ) Được mời tham gia các cuộc
thi sáng tạo kiểu dáng hàng thủ công mỹ nghệ theo chuyên ngành được tổ chức
trong nước;
e) Được tổ chức truyền, dạy nghề
trực tiếp và thu tiền học phí của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận theo quy
định của pháp luật;
g) Được đề nghị xét tặng danh hiệu
nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú cấp nhà nước khi hội đủ điều kiện theo
Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là
Bộ Công Thương) về hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng
danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và Thông tư số 26/2011/TT-BCT
ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính
tại Thông tư số 01/2007/TT-BCN.
2. Quyền lợi của người đạt
danh hiệu thợ giỏi
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp bằng chứng nhận danh hiệu thợ giỏi kèm theo mức tiền thưởng trị giá
1,5 lần mức lương tối thiểu (tương đương với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP)
b) Được tổ chức truyền, dạy nghề
theo quy định của pháp luật;
c) Được mời tham gia các cuộc
thi tay nghề, thợ giỏi do Trung ương, tỉnh tổ chức;
d) Được đề nghị xét tặng danh hiệu
nghệ nhân khi hội đủ điều kiện.
Điều 4.
Trách nhiệm của người được tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
1. Tích cực tham gia đào
tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề;
2. Cung cấp tài liệu, phổ
biến kinh nghiệm sản xuất; tích cực nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm
năng lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
3. Tích cực nghiên cứu giữ
gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa;
4. Hưởng ứng tham gia
trưng bày giới thiệu sản phẩm mới tại các hội chợ triển lãm trong nước và quốc
tế hàng năm.
Điều 5. Nguồn
quỹ khen thưởng
Nguồn kinh phí khen thưởng danh
hiệu nghệ nhân, thợ giỏi trong các ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh, được
trích từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
Chương II
THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU
NGHỆ NHÂN
Điều 6. Tiêu
chuẩn đạt danh hiệu nghệ nhân
Đối tượng được xét tặng danh hiệu
nghệ nhân phải đạt một trong hai tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1:
a) Là người thợ giỏi tiêu biểu
xuất sắc được đồng nghiệp tôn vinh, thừa nhận; có thâm niên trong nghề tối thiểu
10 năm; có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện; sáng tác thiết kế
được ít nhất 05 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ lành nghề
khác không làm được; trực tiếp làm ra 10 sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật,
mỹ thuật; có tiềm năng phát triển sản xuất, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng;
Sản phẩm, tác phẩm có giá trị
kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, đạt trình độ nghệ thuật cao là sản phẩm, tác phẩm
phải đạt trong được trong các điều kiện sau:
- Đạt giải thưởng vàng, bạc, đồng
hoặc tương đương tại các hội chợ - triển lãm quốc gia hoặc quốc tế; đạt giải nhất,
nhì tại các cuộc thi sản phẩm thủ công do các cơ quan, đơn vị, hiệp hội nghề tổ
chức;
- Được chọn trưng bày trong các
bão tàng, công trình văn hóa, phục chế di tích lịch sử;
- Được chọn làm mẫu phục vụ công
tác giảng dạy tại các trường mỹ thuật, đào tạo nghề;
- Những người không có đủ điều
kiện tham gia các cuộc thi hội chợ - triển lãm thì phải có 05 sản phẩm đạt
trình độ nghệ thuật và giá trị kinh tế cao được Hội đồng cấp cơ sở thừa nhận.
b) Là người có ảnh hưởng rộng
rãi trong ngành và xã hội. Có thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy
nghề cho trên 100 lao động, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
c) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề; gương mẫu, thật sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng nghiệp
noi theo.
2. Tiêu chuẩn 2:
a) Đối với những ngành nghề đặc
thù, những người chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo, truyền nghề đủ số lượng, hay
chưa đủ thâm niên nghề theo quy định, vẫn được xem xét công nhận nghệ nhân;
b) Đạt các tiêu chuẩn theo điểm
c, điểm d khoản 1 điều này.
Điều 7. Thủ
tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân thuộc đối tượng xét tặng
danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này thuộc các đơn vị
sản xuất kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề
nghị xét tặng danh hiệu tại đơn vị đang làm việc; hoặc đăng ký với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi các
nghệ nhân thường trú và hành nghề;
b) Trường hợp cá nhân thuộc đối
tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này
không thuộc đơn vị nào; đăng ký xét tặng danh hiệu với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi các cá nhân thường trú và hành nghề;
c) Các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng (sau đây gọi chung là Hội
đồng cấp cơ sở) tiến hành xét chọn, lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở
Công Thương).
d) Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm
định, xét duyệt hồ sơ đủ tiêu chuẩn; trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định cấp Bằng công nhận danh hiệu nghệ nhân trong ngành nghề thủ công mỹ
nghệ An Giang.
2. Cách thức thực hiện:
Cá nhân thuộc đối tượng đề nghị
xét tặng danh hiệu nghệ nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cá nhân thường trú và hành nghề hoặc tại doanh nghiệp, hợp tác xã nơi đề nghị hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân và làng nghề;
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân
1. Hồ sơ cá nhân gồm có
(mỗi loại 05 bản: cá nhân lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị lưu 01
bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận lưu 01 bản, gửi Hội đồng cấp tỉnh 02 bản),
( mẫu đính kèm theo Quyết định này):
a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu;
b) Bảng tóm tắt thành tích cá
nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương);
c) Bản photo có chứng thực các
văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);
d) Danh sách học viên đã được
nghệ nhân trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp
cơ sở:
- Quyết định thành lập Hội đồng
cấp cơ sở (3 bản);
- Tờ trình đề nghị xét tặng danh
hiệu;
- Phiếu bầu đề nghị xét tặng
danh hiệu;
- Biên bản kiểm phiếu;
- Biên bản họp Hội đồng.
Điều 9. Thời
hạn xét duyệt và công bố danh hiệu nghệ nhân
1. Danh hiệu nghệ nhân
ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang được công bố 01 lần trong năm vào
ngày 02 tháng 9 hằng năm.
Việc xét tặng các danh hiệu ở cấp
đơn vị hoặc phường (xã) được hoàn thành và gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 6 hằng
năm;
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở gửi lên trong thời hạn 15 ngày và gửi
về Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương);
3. Hội đồng cấp tỉnh tổng
hợp hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng trong khoảng thời gian từ ngày 15 đến 30
tháng 6 hằng năm xét duyệt và thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo
kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hội đồng sẽ
xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định tặng danh hiệu.
Chương III
THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU
THỢ GIỎI
Điều 10.
Tiêu chuẩn danh hiệu thợ giỏi
Đối tượng được xét tặng danh hiệu
thợ giỏi phải đạt một trong hai tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1:
a) Là người thợ lành nghề tiêu
biểu, có thâm niên trong nghề tối thiểu 05 năm; có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
giỏi ở từng công đoạn để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc sản xuất hoàn chỉnh
một sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối mà người thợ bình thường không làm được;
đa dạng hóa sản phẩm, ít nhất 05 sản phẩm có sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật; có tiềm năng phát triển sản xuất, đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng;
b) Là người có ảnh hưởng rộng
rãi trong ngành và xã hội. Có thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy
nghề cho trên 50 lao động và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
c) Trực tiếp làm ít nhất 03 sản
phẫm đạt giải trong các cuộc thi tay nghề trong nước hoặc nước ngoài;
d) Có sản phẩm được bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp vùng theo Thông tư số 35/2010/TT-BCT
ngày 12 tháng 11 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; được tặng giải thưởng trong các cuộc
thi, các kỳ hội chợ, triển lãm.
đ) Đạt các tiêu chuẩn
theo điểm c, d khoản 1 Điều 6 Quy định này.
2. Tiêu chuẩn 2:
a) Đối với những ngành nghề đặc
thù, những người chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo, truyền nghề đủ số lượng, hay
chưa đủ thâm niên nghề theo quy định, vẫn được xem xét công nhận thợ giỏi;
b) Đạt các tiêu chuẩn theo điểm
c, d khoản 1 Điều 6 Quy định này.
Điều 11. Thủ
tục xét tặng danh hiệu thợ giỏi
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân thuộc đối tượng xét tặng
danh hiệu thợ giỏi, đủ tiêu chuẩn theo Điều 11 của quy định này thuộc các đơn vị
sản xuất kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề
nghị xét tặng danh hiệu tại đơn vị đang làm việc; hoặc đăng ký với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi các
nghệ nhân thường trú và hành nghề;
b) Trường hợp cá nhân thuộc đối
tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này
không thuộc đơn vị nào; đăng ký xét tặng danh hiệu với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi các cá nhân thường trú và hành nghề;
c) Các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng (sau đây gọi chung là Hội
đồng cấp cơ sở) tiến hành xét chọn, lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở
Công Thương).
d) Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm
định, xét duyệt hồ sơ đủ tiêu chuẩn; trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định cấp Bằng công nhận danh hiệu thợ giỏi trong ngành nghề thủ công mỹ
nghệ An Giang.
2. Cách thức thực hiện:
Cá nhân thuộc đối tượng đề nghị
xét tặng danh hiệu nghệ nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cá nhân thường trú và hành nghề hoặc tại doanh nghiệp, hợp tác xã nơi đề nghị hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân và làng nghề;
Điều 12. Hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thợ giỏi
1. Hồ sơ cá nhân gồm có
(mỗi loại 05 bản: cá nhân lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị lưu 01
bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận lưu 01 bản, gửi Hội đồng cấp tỉnh 02 bản),
(mẫu đính kèm theo Quyết định này):
a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu;
b) Bảng tóm tắt thành tích cá
nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương);
c) Bản photo có chứng thực các
văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);
d) Danh sách học viên đã được
nghệ nhân trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp
cơ sở:
- Quyết định thành lập Hội đồng
cấp cơ sở (3 bản);
- Tờ trình đề nghị xét tặng danh
hiệu;
- Phiếu bầu đề nghị xét tặng
danh hiệu;
- Biên bản kiểm phiếu;
- Biên bản họp Hội đồng.
Điều 13. Thời
hạn xét duyệt và công bố danh hiệu thợ giỏi
1. Danh hiệu thợ giỏi
ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang được công bố 01 lần trong năm vào ngày
02 tháng 9 hằng năm.
Việc xét tặng các danh hiệu ở cấp
đơn vị hoặc phường (xã) được hoàn thành và gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 6 hằng
năm;
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở gửi lên trong thời hạn 15 ngày và gửi
về Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương);
3. Hội đồng cấp tỉnh tổng
hợp hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng trong khoảng thời gian từ ngày 15 đến 30
tháng 6 hằng năm xét duyệt và thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo
kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hội đồng sẽ
xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định tặng danh hiệu.
Chương IV
QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH
HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, THU HỒI DANH HIỆU VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 14.
Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ
nhân, thợ giỏi gổm 2 cấp
1. Hội đồng cấp cơ sở:
Do Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, có từ 7 đến 9 thành viên, gồm:
- Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch
UBND cấp xã: Chủ tịch hội đồng.
- Đại diện phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ
tầng cấp huyện: Phó Chủ tịch HĐ
- Phụ trách công tác thi đua
khen thưởng đơn vị, xã: Ủy viên.
- Đại diện Đoàn thể đơn vị /UBND
xã: Ủy viên.
- Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành
hoặc nghê nhân/ thợ giỏi đã được
tặng danh hiệu: Ủy viên.
2. Hội đồng cấp tỉnh:
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, có từ 9 đến 11 thành viên, gồm:
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách Công Thương: Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Công Thương: Phó
Chủ tịch
- Trưởng Ban thi đua khen thưởng
tỉnh: Phó Chủ tịch
- Đại diện Văn phòng UBND tỉnh: Ủy
viên.
- Đại diện Liên minh Hợp tác xã
tỉnh: Ủy viên.
- Đại diện Hiệp hội ngành nghề: Ủy
viên
- Đại diện Sở, Ban ngành liên
quan: Ủy viên
- Đại diện Đoàn thể tỉnh: Ủy
viên
- Đại diện UBND huyện, thị xã,
thành phố: Ủy viên
(có nghệ nhân, thợ giỏi xét tặng)
- Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành
hoặc nghệ nhân/ thợ giỏi đã được
tặng danh hiệu: Ủy viên.
Điều 15.
Nguyên tắc xét duyệt danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi.
1. Danh hiệu nghệ nhân,
thợ giỏi chỉ xét tặng 01 lần, không có hình thức truy tặng;
2. Cá nhân đang bị kỷ luật,
buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được xét tặng
danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề tiểu thủ công nghiệp An Giang;
3. Hội đồng các cấp hoạt
động theo nguyên tắc sau:
a) Kỳ họp đánh giá xét tặng danh
hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang phải có ít
nhất 75% số phiều đề nghị của thành viên Hội đồng tham dự (nếu thành viên Hội đồng
vắng mặt thì gửi phiếu nhận xét để xét chọn), trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành viên Hội đồng các cấp
có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và lựa chọn danh sách nghệ nhân, thợ giỏi
ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Các thành viên Hội đồng các cấp
đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công bằng,
dân chủ, khách quan. Người được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
phải có ít nhất 75% số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt;
d) Hội đồng cấp cơ sở có trách
nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng danh hiệu trong đơn vị và phạm vi quản
lý để lấy thêm ý kiến dư luận (thời gian góp ý không quá 7 ngày kể từ ngày niêm
yết công khai), trước khi gửi hồ sơ đề nghị xét tặng lên Hội đồng cấp trên;
đ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét
các nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang đã được Hội đồng
cấp cơ sở đề nghị và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Hội đồng không xem xét
các trường hợp: Hồ sơ kê khai không đúng mẫu, không đủ hồ sơ hoặc nộp chậm thời
hạn quy định;
Điều 16. Thu
hồi danh hiệu
1. Trong quá trình Hội đồng xét
duyệt hồ sơ, hồ sơ của cá nhân không được xét duyệt danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
nếu vi phạm một trong những trường hợp sau:
a) Bị kỷ luật;
b) Bị buộc thôi việc;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
2. Cá nhân đã được xét tặng danh
hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang sẽ bị
thu hồi danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi khi có hành vi khai man, không đúng sự thật
trong hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi.
Điều17. Giải
quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại về kết quả xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ
nghệ tỉnh An Giang và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu
nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ,
tên địa chỉ và gửi cho Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh. Nếu việc khiếu
nại mà Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh giải quyết chưa thỏa đáng, hợp
tình, hợp lý thì người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND huyện hoặc
UBND tỉnh để xem xét giải quyết;
3. Thủ trưởng cơ quan thành lập
Hội đồng cấp tương ứng nhận đơn, có trách nhiệm trả lời đơn khiếu nại; không
xét đơn không có tên, địa chỉ không rõ ràng hoặc mạo danh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các Sở, ngành liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo
chức năng, quyền hạn được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội
dung của Quy định này.
Điều 19.
Giao Sở Công Thương
a) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ
giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
b) Tiếp nhận và hướng dẫn cụ thể
các hồ sơ, biểu mẫu phục vụ cho việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
c) Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Thông tư số 01/2007/TT – BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ
Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về Hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục
và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú; và Thông tư số
26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ
tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BC và Quyết định ban hành quy định
này;
d) Giám đốc Sở Công
Thương phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính lập dự trù kinh phí cho công tác xét
thưởng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang
từ kinh phí khuyến công hằng năm.
Điều 20.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi Quy định này đề các Phòng các chức năng liên quan; Ủy ban
nhân dân cấp xã; các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề và cá nhân sản xuất ngành
nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn biết và thực hiện. Đồng thời, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện
tốt Quy định này.
Điều 21.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị đề nghị
xét tặng các danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An
Giang hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị, đồng thời
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng các danh hiệu theo
quy định của pháp luật.
Điều 22.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
cần sửa đổi, bổ sung bản Quy định này; các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, xã, phường, các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề và cá nhân sản xuất
ngành nghề thủ công mỹ nghệ kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày
29 tháng12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
Mẫu số
01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xét tặng danh hiệu nghệ nhân/thợ giỏi/ngành nghề
thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang
Kính
gửi:
...........................................................................................
Tôi tên:
.....................................................năm
sinh:.................................................
Địa chỉ thường
trú:.....................................................................................................
...................................................................................................................................
Đơn vị công
tác:.........................................................................................................
Điện thoại:....................................
; Fax:........................... ; Email:............................
Căn cứ các
tiêu chuẩn về danh hiệu nghệ nhân/thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An
Giang tại Quyết định số /2011/QĐ-UBND
ngày……tháng…...năm.….của UBND tỉnh An Giang về ban hành Quy định tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề
thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang. Tôi nhận thấy mình đã đạt các tiêu chuẩn của một
nghệ nhân /thợ giỏi.
Tôi làm đơn
này gửi đến Hội đồng các cấp xét duyệt và công nhận thành tích cho tôi.
Tôi xin chân
thành cảm ơn./.
|
.......,ngày......tháng......năm....
Kính
đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
02
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh An Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH
Đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân/thợ giỏi
ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang
I. THÔNG TIN CHUNG:
- Họ và tên (khai sinh):..........................................................
Nam, nữ:...................
- Bí
danh:..................................................................................................................
- Ngày, tháng, năm
sinh:..................................................... Dân tộc:.......................
- Quê
quán:...............................................................................................................
- Chỗ ở hiện nay:......................................................................................................
................................................................................................................................
- Đơn vị công tác:.....................................................................................................
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện
nay:............................................................................
- Chức danh ngành nghề làm lâu nhất
(từ 15 năm trở lên):......................................
................................................................................................................................
- Thời gian trực tiếp làm nghề (các
chức danh nghề từ năm…..đến năm…..):.........
................................................................................................................................
- Điện thoại:..........................................
; Mobile:............................. ; Email:...............
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: Khai
quá trình công tác từ khi đi làm cho đến nay (chức vụ, nơi công tác,...)
III. KHEN THƯỞNG: có bản sao
văn bản các giải thưởng: (dành cho nghệ nhân và thợ giỏi)
- Tên các sản phẩm được giải thưởng
trong nước (hoặc quốc tế) và hình thức giải thưởng.
- Chức danh của cá nhân trong các
công trình được giải thưởng đối với công trình có nhiều chức danh tham gia.
IV. KỶ LUẬT: (Từ hình thức khiển
trách trở lên về Đảng, đoàn thể, chính quyền và tổ chức xã hội tham gia hoặc vi
phạm pháp luật).
V. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC VÀ PHẨM
CHẤT ĐẠO ĐỨC, THÁI ĐỘ CHÍNH TRỊ: (đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu).
1. Phẩm chất đạo đức:............................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Thái độ chính trị:
................................................................................................
3. Có tài năng sáng tạo nghệ
thuật xuất sắc, có thành tích nổi bật, và có uy tín rộng rãi trong từng ngành
nghề, được quần chúng đánh giá cao.
( Nội dung được yêu cầu cần trình bày
rõ)
4. Có ý thức rèn luyện để phát
triển tài năng nghệ thuật. Khiêm tốn học hỏi, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị, địa
phương.
5. Đã trực tiếp dạy nghề ................
cho ........ lao động tại địa phương.
6. Đã làm ra.......tác
phẩm có giá trị và trực tiếp thiết kế....mẫu sản phẩm.
Yêu cầu:
Cần nêu cụ thể, có số liệu, tất cả không quá 03 trang đánh máy, riêng các giải
thưởng phải có bản sao văn bản kèm theo.
…,ngày…tháng…năm …
Xác nhận Thủ trưởng
đơn vị
(hoặc chính quyền địa
phương)
(Ký
tên đóng dấu)
|
Người
khai
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
03
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh An Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
......,
ngày… tháng… năm 20...
DANH SÁCH CÁC HỌC VIÊN ĐÃ ĐƯỢC NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI
TRỰC TIẾP DẠY NGHỀ, TRUYỀN NGHỀ
- Họ và tên
nghệ nhân/ thợ giỏi: .................................................................................
- Năm
sinh:..................................................................................................................
- Đơn vị công
tác:.........................................................................................................
- Đã trực tiếp
dạy nghề, truyền nghề cho các cá nhân, danh sách kèm theo như sau:
STT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Địa
chỉ
|
Thời
gian học nghề
|
Ghi
chú
|
1
|
Nguyễn
Văn A
|
|
|
2
tháng
|
|
2
|
Lê
Thị B
|
|
|
4
tháng
|
|
3
|
Trần
Văn C
|
|
|
3
tháng
|
|
…
|
............
|
|
|
........
|
|
Xác nhận Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Người
trực tiếp dạy nghề, truyền nghề (hoặc chính quyền địa phương)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
4a
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh An Giang)
UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
....,
ngày....tháng....năm ....
|
PHIẾU BẦU
Đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
Ngành nghề thủ công mỹ nghệ An Giang
1. Căn cứ Quyết
định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu số…ngày... …tháng….năm của …..(ghi
UBND cấp xã, hoặc đơn vị).
2. Danh sách
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân (đánh dấu x vào cột 9 hoặc cột
10).
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Tên
các giải thưởng được tặng
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị của HĐ
|
Ý
kiến bỏ phiếu
|
Ghi
chú
|
Đề
nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
|
Không
đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Danh sách
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thợ giỏi (đánh dấu x vào cột 9 hoặc cột 10).
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Tên
các giải thưởng được tặng
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị của HĐ
|
Ý
kiến bỏ phiếu
|
Ghi
chú
|
Đề
nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
|
Không
đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
4b
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh An Giang)
UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM...
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
....,
ngày....tháng....năm ....
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU
Danh hiệu Nghệ nhân, thợ giỏi
Năm……
1. Hội đồng xét tặng Nghệ
nhân nghệ nhân, thợ giỏi (cấp cơ sở) đã bầu các ông (bà) sau đây vào Ban Kiểm
phiếu:
- Trưởng ban:
- Các Uỷ viên:
- Thư ký:
2. Tổng số các thành viên
Hội đồng cấp cơ sở có: .......................................... thành viên.
(Theo Quyết định số …….ngày…..tháng…..năm
…..của…...................)
Hội đồng đã họp ngày…tháng….năm
… để bầu Nghệ nhân, thợ giỏi năm…...
- Số thành viên Hội đồng tham
gia bỏ phiếu:..................................................... thành viên.
- Số thành viên Hội đồng vắng mặt:.................................................................
thành viên.
Gồm các thành viên:
Lý do:
- Số phiếu phát
ra:................................................ phiếu
- Số phiếu thu về:..................................................
phiếu
- Số phiếu hợp lệ:.................................................
phiếu
3. Tổng số cá nhân được đề
nghị tặng danh hiệu:
- Nghệ nhân: ………… người.
- Thợ giỏi:……………….người.
4. Kết quả bỏ phiếu:
4.1. Nghệ nhân:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị của HĐ
|
Số
phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt
|
Kết
luận
|
Ghi
chú
|
Đề
nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
|
Không
đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2. Thợ giỏi:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị của HĐ
|
Số
phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt
|
Kết
luận
|
Đề
nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
|
Không
đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Căn cứ kết quả bỏ phiếu
của Hội đồng, các cá nhân đề nghị đạt ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham
gia bỏ phiếu so với tổng số thành viên Hội đồng được đề nghị Hội đồng xét tặng
danh hiệu cấp Tỉnh xem xét tặng, gồm:
5.1. Nghệ nhân:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trên số phiếu thành viên Hội đồng
có mặt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
5.2 Thợ giỏi:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh nghề
|
Đơn
vị công tác
|
Số
phiếu đề nghị xét tặng danh hiệu Thợ giỏi trên số phiếu thành viên Hội đồng
có mặt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
BAN
KIỂM PHIẾU
(Ký,
ghi rõ họ tên từng người)
|
Mẫu số
05
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh An Giang)
UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM...
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
....,
ngày....tháng....năm ....
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ
giỏi,
Ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang
năm……
Kính
gửi: UBND huyện/Thị xã/Thành phố...........
Căn cứ Quyết
định số /2011/QĐ-UBND ngày…..tháng….năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về ban hành
Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân,
thợ giỏi ngành nghề thủ mỹ nghệ.
Căn cứ Quyết
định thành lập Hội đồng xét duyệt số:….ngày….tháng…năm... của....(UBND cấp
xã/phường/thị trấn/ hoặc đơn vị).
Sau khi tiến
hành họp Hội đồng xét duyệt và bầu biểu quyết bằng phiếu kín danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi.
Kết quả như sau:
TT
|
Họ
tên
|
Danh
hiệu, thành tích
|
1
|
Ông Nguyễn
Văn A
|
Thợ giỏi
|
2
|
Ông Trần
Văn B
|
Nghệ nhân
|
3
|
Bà Lê Thị C
|
……
|
......
|
.....
|
.....
|
Hội đồng xét
duyệt xã/phường/thị trấn (đơn vị) kính đề nghị UBND huyện/ thị xã/thành phố…..xem
xét và xác nhận, trình Hội đồng cấp Tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi
ngành nghề thủ công mỹ nghệ năm…..cho các cá nhân có tên trên, để khuyến khích
tinh thần những người hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
Hồ sơ gửi
kèm gồm có:
1. Đơn đề
nghị xét tặng danh hiệu của cá nhân.
2. Bảng
tóm tắt thành tích cá nhân.
4. Danh
sách các học viên được truyền nghề, dạy nghề.
5. Các văn
bản chứng nhận giải thưởng của cá nhân kèm theo.
6. Phiếu bầu
đề nghị xét tặng danh hiệu.
7. Biên bản
kiểm phiếu.
8. Biên bản
họp Hội đồng.
9. Quyết định
thành lập Hội đồng cấp cơ sở.
Nơi nhận:
-Như trên;
-Chủ tịch, các PCT;
-Lưu.
|
TM.HỘI
ĐỒNG
CHỦ
TỊCH
|