ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 550/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TEM TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Tem
tỉnh Bắc Ninh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Tem tỉnh Bắc Ninh đã được Đại hội lần
thứ ba, nhiệm kỳ 2013-2018 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Tem tỉnh Bắc Ninh, Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
ĐIỀU LỆ HỘI TEM TỈNH BẮC NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 550 /QĐ-UBND ngày
11 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng
Việt: Hội Tem tỉnh Bắc Ninh
2. Biểu tượng:
Hình ảnh
Tem chùa Bút Tháp có tên Hội Tem tỉnh Bắc Ninh
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Tem tỉnh
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người yêu thích
sưu tập tem, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động
có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại: Văn phòng Bưu điện tỉnh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt
động trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Ninh, trong lĩnh vực sưu tập tem Bưu chính.
2. Hội
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, sự quản
lý của Hội Tem Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo
đảm kinh phí hoạt động.
4. Không
vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên
truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham
gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định
của pháp luật.
5. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt
động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành
lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được
gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang
trải về kinh phí hoạt động.
9. Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và
phát triển đất nước.
3. Phổ
biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại
diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương,
chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội
viên của Hội gồm các hội viên chính thức.
Hội viên
chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam đủ 16 tuổi hoạt động trong lĩnh vực sưu tập
tem có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu
chuẩn hội viên chính thức: Là người Việt Nam đủ 16 tuổi tán thành điều lệ Hội,
có một hội viên giới thiệu, có hiểu biết về sưu tập tem, có đơn xin vào Hội,
được Ban chấp hành Hội xét duyệt, được kết nạp là hội viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được
Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được
Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định
của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được
dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo theo
quy định của Hội.
5. Được
giới thiệu hội viên mới.
6. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được
cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được
ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham
gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác
để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo
vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng
hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra
hội
1. Thủ tục
kết nạp hội viên: Là người Việt Nam đủ 16 tuổi tán thành điều lệ Hội, có một
hội viên giới thiệu, có hiểu biết về sưu tập tem, có đơn xin vào Hội, được Ban
chấp hành Hội xét duyệt, được kết nạp là hội viên.
2. Thủ tục
ra hội: Hội viên không đóng niên phí hàng năm, có đơn xin ra Hội, nếu hội viên
vi phạm điều lệ hội sẽ bị xóa tên.
Chương IV
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại
hội.
2. Ban
Chấp hành.
3. Ban
Thường vụ.
4. Ban Kiểm
tra.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại
hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm
vụ của Đại hội:
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới
của Hội;
b) Thảo
luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo
luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của
Hội;
d) Bầu
Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội
dung khác (nếu có);
e) Thông
qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên
tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại
hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai)
đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ
chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động
của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế
quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30%
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban
Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban
Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc trên 30% tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 30% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban
Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban
Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp
Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực
hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập hợp
Ban Chấp hành;
c) Quyết
định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban
Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban
Thường vụ mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các
cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các
nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số
ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Thư ký Hội: Là đầu mối liên hệ
giữa các ủy viên và theo dõi báo cáo từng kỳ các hoạt động của Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban
Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các
tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem
xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công
dân gửi đến Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ
tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội;
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ
trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch
Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công
của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên
và giải thể Hội
Việc chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của
Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội:
a) Nguồn
thu của Hội:
- Lệ
phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu
từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền
tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
- Các
khoản thu hợp pháp khác;
b) Các
khoản chi của Hội:
- Chi
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi
thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi
thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định
của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi
khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài
sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội;
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy
định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban
Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp
luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc
được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy
chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển
trách, cảnh cáo, xóa tên.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Tem tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều
lệ Hội Tem tỉnh Bắc Ninh gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội
Tem tỉnh Bắc Ninh thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Căn
cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Tem tỉnh Bắc Ninh
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.