ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 28 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG
TÁC QUỐC PHÒNG QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về công tác Thi đua - Khen thưởng trong Công an nhân
dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Thông tư số 79/2011/TT-BQP ngày 26/5/2011 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân
Việt Nam và Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về việc
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tại Tờ
trình số 355/TTr- BTĐKT.NVH ngày 24 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
về công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 02 năm 2009
của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng đối với
lực lương Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG
QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác thi đua, Khen thưởng cho:
Lực lượng công an xã, Bảo vệ dân phố; Dân quân tự vệ và Phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn
dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (sau đây gọi
chung là Công an xã), Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
a) Đối với tập thể:
- Công an xã (nơi không bố trí lực lượng Công an chính
quy);
- Ban bảo vệ dân phố;
- Tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể
cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân)
thuộc mọi thành phần kinh tế.
b) Đối với cá nhân:
- Trưởng công an, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở
xã được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.
- Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng,
Tổ phó, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy
định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân
phố.
2. Đối với công tác quốc phòng quân sự địa phương
a) Đối với tập thể, cá nhân trong Lực lượng Dân quân
tự vệ:
- Các đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt từ cấp tiểu đội
và tương đương trở lên;
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng
cốt;
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc Lực lượng Dân quân tự vệ được
huy động làm nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự theo mệnh lệnh của cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
b) Đối với tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ
đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ:
- Cán bộ thôn, đội, cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường,
thị trấn; Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, doanh nghiệp tổ chức ở cơ sở;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã; Người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ
chức cơ sở).
3. Đối với Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới (áp dụng cho các địa phương thuộc địa bàn biên giới đất liền và biên
giới biển).
Quy chế này áp dụng cho tập thể và cá nhân đối với lực
lượng không chính quy bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa bàn biên
giới, vùng biển, hải đảo có thành tích xuất sắc trong việc tham gia thực hiện
phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.
4. Việc khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc
lực lượng chính quy thuộc các ngành: Công an, Quân sự, Biên phòng không thuộc
đối tượng áp dụng Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Điều 3 và Điều 4 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương 2
NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG
Điều 4. Nội dung thi đua
1. Các ngành: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND và UBMTTQ cấp
huyện, cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phát động và thực hiện
tốt các phong trào thi đua như sau:
- Phong trào thi đua trong lực lượng Công an xã, Ban Bảo
vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ
Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Phong trào thi đua trong công tác Quốc phòng Quân sự
địa phương theo quy định của Bộ quốc phòng, Quân khu 4 và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới theo quy định của Bộ quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chủ yếu của phong trào thi đua: Vận động các
tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tích cực, tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt công tác an ninh, chính trị và trật tự an
toàn xã hội, giữ gìn vững chắc chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; tham gia
phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tích cực
tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân một cách vững chắc.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát
động thi đua.
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của đơn vị, địa phương.
2. Động viên khuyến khích quần chúng nhân dân tích cực
tự giác hăng hái tham gia bảo vệ QP-AN và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn; công tác quốc phòng quân sự của địa phương và bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới Quốc gia.
3. Tiến hành tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo, sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua kịp thời đạt hiệu quả cao.
4. Phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững,
tuyên truyền và phát huy tác dụng các điển hình trong phong trào thi đua.
Điều 6. Danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua
1. Danh hiệu thi đua
a) Đối với tập thể gồm:
- Đơn vị tiên tiến;
- Đơn vị Quyết thắng;
- Cờ Thi đua của UBND tỉnh. b) Đối với cá nhân gồm:
- Chiến sỹ tiên tiến;
- Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
- Chiến sỹ thi đua Toàn quốc.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
a) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua áp dụng cho các tập thể
và cá nhân đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011
của Bộ Công an.
b) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua trong lực lượng Dân quân
tự vệ thực hiện theo Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010
của Bộ Quốc phòng.
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho các
cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, có đề tài khoa
học, sáng kiến trong công tác, mưu trí dũng cảm trong chiến đấu, được Hội đồng
khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
d) Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu thi đua,
các chương trình, kế hoạch công tác, tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm,
đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt Công tác Quốc phòng Quân sự địa phương,
công tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia. Đơn vị được tặng Cờ phải
đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
trong năm đề nghị;
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các chỉ
tiêu đề ra trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và
người lao động;
- Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh; nội bộ đoàn kết;
thực hiện tốt thực hành tiết kiệm, không để xẩy ra tham nhũng, lãng phí và các
tệ nạn xã hội; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài.
- Số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng hàng năm cho
các tập thể xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác
quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới Quốc gia được phân bổ như sau:
+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (đối
tượng áp dụng tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này) được phân bổ tối đa không quá 05
Cờ; mỗi cụm thi đua 01 Cờ, riêng thành phố Vinh được phân bổ thêm 01 cờ cho các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
+ Đối với công tác quốc phòng quân sự địa phương (Đối tượng
áp dụng tại Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này) được phân bổ 03 cờ như sau: Ban chỉ
huy Quân sự xã, phường, thị trấn 01 Cờ; Lực lương Dân quân các xã, phường, thị
trấn 01 Cờ; Lực lượng Tự vệ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp 01 Cờ;
+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới Quốc gia (Đối tượng áp dụng tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này) được phân
bổ 02 cờ; trong đó 01 Cờ cho khu vực biên giới đất liền và 01 Cờ cho khu vực biên
giới biển).
Căn cứ chỉ tiêu Cờ thi đua được phân bổ trên các ngành:
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ
chức xét chọn đơn vị xuất sắc nhất, thống nhất với các huyện, thành, thị liên quan
và các cụm thi đua (bằng văn bản) để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ theo quy định.
đ) Các danh hiệu thi đua mỗi năm xét một lần vào dịp tổng
kết năm và được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm ở cơ sở (xã, phường, thị
trấn).
- Trưởng, phó công an xã, công an viên được lấy phiếu tín
nhiệm của tập thể Ban công an xã, sau đó Trưởng công an xã trình Chủ tịch UBND
xã, thị trấn xét và đề nghị cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền.
- Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố và Tổ trưởng,
Tổ phó, tổ viên Ban Bảo vệ dân phố phải được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể
Ban Bảo vệ dân phố, sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố trình Chủ tịch UBND phường
xét trình cấp trên quyết định theo thẩm quyền.
- BCH Quân sự xã, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó; Trung đội
trưởng, Trung đội phó; Tiểu đội trưởng, Tiểu đội phó; chiến sỹ dân quân phải
được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể BCH Quân sự xã, sau đó Chỉ huy trưởng trình
Chủ tịch UBND xã, thị trấn xét và đề nghị cấp trên xem xét quyết định theo thẩm
quyền.
- Tự vệ trưởng, Tự vệ phó; Trung đội trưởng, Trung đội
phó; Tiểu đội trưởng, tiểu đội phó và chiến sỹ tự vệ phải được lấy phiếu tín nhiệm
của tập thể BCH Quân sự cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sau đó Tự vệ trưởng trình
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp xét và đề nghị cấp trên xem
xét quyết định theo thẩm quyền.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định và đề nghị tặng danh
hiệu thi đua
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xét đề nghị của Trưởng
Công an xã, Trưởng ban bảo vệ dân phố, Chỉ huy trưởng BCH quân sự xã, trình cấp
trên xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp xét
đề nghị của Tự vệ trưởng, trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể
và cá nhân theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sỹ tiến tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” và
đề nghị UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho tập thể
và cá nhân thuộc Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.
4. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị
quyết thắng”, “Cờ thi đua UBND tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” cho các tập
thể, cá nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5. Thẩm quyền công nhận các danh hiệu thi đua cho tập thể
và cá nhân thuộc Lực lượng dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng.
Điều 8. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể,
cá nhân khi tổng kết hàng năm, tổng kết chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất về
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa
phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia;
1.1. Tiêu chuẩn khen thưởng hàng năm.
a) Đối với tập thể:
+ Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế
hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu và các tệ nạn xã
hội, đảm bảo tốt về an ninh, trật tự; công tác quốc phòng, quân sự địa phương
và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trong phạm vi quản lý.
+ Hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
thực hành tiết kiệm, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; không có đơn thư tồn
đọng, kéo dài.
+ Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”.
b) Đối với cá nhân:
+ Có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân
bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; có tác dụng nêu gương sáng trong
phạm vi toàn tỉnh;
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh;
+ Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”;
+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng Ban Bảo vệ dân phố;
Chỉ huy trưởng BCH quân sự xã, Tự vệ trưởng thì đơn vị phụ trách trong năm phải
đạt “Đơn vị quyết thắng” trở lên;
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được phân bổ số
lượng như sau:
- Đối với tập thể:
+ Đối với tập thể xã, phường, thị trấn: Mỗi huyện, thành
phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên
được xét 01 tập thể trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và 01 tập
thể trong công tác quốc phòng quân sự địa phương. Những huyện, thành, thị có
dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn 01 tập thể (hoặc là trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoặc là trong công tác quốc phòng quân sự địa phương).
Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới được phân bổ 03
Bằng khen cho 03 tập thể (02 tập thể tiêu biểu đối với các xã có tuyến đường
biên giới đất liền và 01 tập thể tiêu biểu thuộc các xã tuyến biên giới biển).
+ Đối với tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung
ương, tỉnh): Các huyện, thị xã được xét chọn 01 tập thể; riêng thành phố Vinh được
xét chọn 03 tập thể (trong đó khối các cơ quan, đơn vị là 02 tập thể; khối doanh
nghiệp 01 tập thể).
- Đối với cá nhân:
+ Mỗi huyện, thành phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn trở lên được xét chọn 01 cá nhân trong phong trào
toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc và 01 cá nhân trong công tác Quốc phòng Quân sự
địa phương. Những huyện, thành, thị có dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn
01 cá nhân (hoặc là trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, hoặc là
trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương). Đối với phong trào toàn dân bảo
vệ chủ quyền an ninh biên giới được xét chọn phân bổ 05 cá nhân (Trong đó: chọn
03 cá nhân tiêu biểu các xã có tuyến đường Biên giới đất liền và 02 cá nhân
tiêu biểu thuộc các xã có tuyến Biên giới biển).
+ Đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh)
đóng trên địa bàn: Các huyện, thị xã được xét chọn 01 cá nhân; riêng thành phố
Vinh được xét chọn 03 cá nhân (Trong đó: khối các cơ quan, đơn vị là 02 cá
nhân; khối doanh nghiệp 01 cá nhân).
UBND các huyện, thành, thị chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh để xét chọn và đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh khen thưởng theo đúng số lượng Bằng khen quy định trên.
1.2. Khen chuyên đề, đột xuất
a) Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với tập thể và cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chuyên
đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền
an ninh biên giới Quốc gia hoặc có thành tích đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ
được giao, có tác dụng nêu gương sáng trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Số lượng Bằng khen khi tổng kết chuyên đề, đợt thi đua
do UBND tỉnh quyết định.
2. Giấy khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã cho
các tập thể, cá nhân khi tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền
an ninh biên giới Quốc gia hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Chương 3
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành, thị,
Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tặng Giấy khen, gồm:
1. Tờ trình của Công an, Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành,
thị; Ban chỉ huy Đồn Biên phòng về việc đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tặng Giấy khen cho các tập thể và cá
nhân.
2. Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp kèm theo trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã,
phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và biểu tổng hợp phiếu tín nhiệm.
3. Báo cáo thành tích
- Đối với tập thể: Có xác nhận, ký tên đóng dấu của UBND
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và có xác nhận,
ký tên, đóng dấu của Công an huyện, thành, thị (đối với thành tích về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc); Ban chỉ huy quân sự huyện, thành, thị
(đối với công tác Quốc phòng quân sự địa phương); Ban chỉ huy Đồn Biên phòng
thuộc địa bàn quản lý (đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới Quốc gia).
- Đối với cá nhân: Có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND
xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản
lý.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên
tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến”, gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của Công an huyện,
thành, thị kèm theo trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã,
phường, thị trấn và biểu tổng hợp phiếu tín nhiệm.
2. Danh sách trích ngang tóm tắt thành tích có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn.
3. Báo cáo thành tích
- Đối với tập thể đề nghị tăng danh hiệu “Đơn vị tiến tiến”
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của Công an huyện, thành, thị (đối với Phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc); Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành, thị (đối
với công tác Quốc phòng quân sự địa phương); Ban chỉ huy Đồn Biên phòng thuộc
địa bàn quản lý (đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới
Quốc gia).
- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên
tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã,
phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
4. Hồ sơ cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín
nhiệm của tập thể Ban công an xã, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy Quân sự xã, Tự
vệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Cờ thi đua UBND tỉnh”, gồm:
1. Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
2. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của UBND huyện,
thành, thị; trích biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị.
3. Báo cáo thành tích
- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND
huyện, thành, thị;
- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn và
có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;
4. Đối với cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín
nhiệm của Ban công an xã, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân sự xã, Tự vệ cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
5. Phô tô các quyết định và giấy chứng nhận “Đơn vị tiên
tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” liên quan.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen
- Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Tờ trình của UBND huyện, thành, thị và trích biên bản
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị;
- Báo cáo thành tích:
+ Đối với tập thể có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND
xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và xác nhận, ký
tên, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;
+ Đối với cá nhân có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND
xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản
lý và có xác nhận, ký tên đóng dấu của UBND huyện, thành, thị.
- Phô tô các quyết định và giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” kèm theo.
Điều 13. Thời gian xét khen thưởng
Mốc thời gian xét tặng các danh hiệu thi đua và công tác
khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc; công tác
quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới Quốc gia tính từ ngày 30 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm
sau.
Để đảm bảo tổng kết công tác quốc phòng – an ninh hàng
năm đúng thời gian quy định, UBND tỉnh giao cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương, đơn
vị, doanh nghiệp tiến hành tổng kết, bình xét và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng
về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định trước ngày 15/11 hàng năm để trình
UBND tỉnh.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng TĐKT các cấp, các
ngành
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và các ngành: Công
an tỉnh, Quân sự, Biên phòng tham mưu giúp UBND cùng cấp và Thủ trưởng các ngành
liên quan, Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức - chính trị, tổ
chức - chính trị xã hội để tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua,
xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong
trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 15. Quy định xử lý vi phạm
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cá
nhân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị khen thưởng. Nếu
trong việc kê khai, xác nhận, báo cáo thành tích không trung thực thì tùy theo
mức độ vi phạm mà bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền
thưởng hoặc xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 16. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng
hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.