ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 547/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật
tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 59/TTr-SNV ngày 07/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Thanh Hóa, đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2022, gồm 08 Chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2: Tôn chỉ, mục đích
Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh Thanh Hóa (sau đây viết tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp của những người hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật, tự
nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động văn học nghệ thuật, góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại tầng 8, trụ sở Hợp khối các đơn vị sự nghiệp tỉnh Thanh Hóa, số 164 Lý
Nam Đế, phường Đông Hương, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trên phạm vi địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.
2. Hội đặt dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự quản
lý nhà nước của các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
3. Hội là thành
viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa; của Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của các thành viên.
3. Không vì mục
đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, tập
huấn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên; hướng dẫn hội viên tuân thủ
pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên chính
thức của Hội: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có đủ tiêu chuẩn ở khoản 2 Điều này, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, kết nạp và trở
thành hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
a) Là công dân Việt
Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; có quá trình hoạt
động văn học nghệ thuật, có tác phẩm được đông đảo công chúng và đồng nghiệp
công nhận, có tư cách đạo đức tốt.
b) Tán thành Điều
lệ Hội;
c) Có 02 hội viên
chính thức giới thiệu;
c) Tự nguyện xin
gia nhập Hội và được Hội chấp thuận kết nạp.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung
cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội
viên:
Các cá nhân nêu ở
Điều 8 có nguyện vọng gia nhập Hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành
Hội.
2. Hồ sơ gia nhập
Hội gồm có các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Hội
theo mẫu;
b) Bản sao Căn cước
công dân;
c) Văn bản giới
thiệu của 02 hội viên chính thức.
3. Ban Chấp hành
Hội sẽ xem xét và kết nạp Hội viên.
4. Ra khỏi Hội:
Hội viên tự nguyện
xin rút khỏi Hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hội. Quyền, nghĩa vụ Hội viên chấm
dứt khi Ban Chấp hành Hội chấp thuận.
5. Hội viên bị
khai trừ và xóa tên khỏi danh sách hội viên khi:
a) Có hành vi và
hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội.
b) Không đóng hội
phí theo quy định của Hội và Hội đã thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
6. Thủ tục khai
trừ và xóa tên hội viên:
a) Hội viên bị
khai trừ; xóa tên khi có 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành
thông báo danh sách hội viên xin ra khỏi Hội và hội viên bị khai trừ, xóa tên
cho tất cả các hội viên khác biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng; các
ban chuyên ngành; các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít
nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và
thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có);
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ
sung ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã
được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia
dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia
dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại Hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn phòng, các ban chuyên ngành, các tổ chức, đơn vị trực thuộc
1. Văn phòng, các
ban chuyên ngành, tổ chức trực thuộc là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển
khai thực hiện các hoạt động của Hội; tổ chức, hoạt động theo quy định của Điều
lệ Hội; các quy chế của Hội và quy định pháp luật. Cấp trưởng, cấp phó của Văn
phòng, ban chuyên ngành, đơn vị trực thuộc Hội do Chủ tịch Hội bổ nhiệm hoặc
phê chuẩn.
2. Các tổ chức có
tư cách pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
Ban Chấp hành quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ
chức trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức,
đơn vị không có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội (Chi hội, Câu lạc bộ...).
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều 19. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở
làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội được sử dụng chung cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá
nhân hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xét khen thưởng trong nội bộ
Hội và đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động
của Hội thì bị xem xét, xử lý kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, Cảnh
cáo, Bãi nhiệm, Cách chức, Khai trừ, Xóa tên khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể về quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại
biểu hoặc Đại hội toàn thể Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội được thông qua khi
có trên ½(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa gồm VIII Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2022 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê
duyệt.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.