KẾ HOẠCH
“CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ
RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG, TRẺ EM NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM NHIỄM
HIV/AIDS DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của UBND tỉnh )
Thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg
ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc
hóa học, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đến năm 2010” (gọi tắt
là Kế hoạch “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng”).
Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH
I. Thực trạng tình
hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh:
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên
toàn tỉnh có 575.260 trẻ em, trong đó có 46.761 em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
(ĐBKK) chiếm tỷ lệ 8,12%/tổng số trẻ em và có 4.611 em khó khăn theo Quyết định
số 65/2005/QĐ-TTg chiếm tỷ lệ 9,86%/tổng số trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK trong đó
có 1.871 trẻ em mồ côi, 95 trẻ em bị bỏ rơi không người nuôi dưỡng; 2.456 em
tàn tật nặng và 188 em bị nhiễm chất độc hóa học, 01 em bị nhiễm HIV/AIDS (phụ
lục số 01 đính kèm).
Trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK hiện nay sinh sống
đều khắp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, ở những nơi các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa; các xã nghèo, vùng khó khăn thường xảy ra thiên tai lũ lụt có tỷ
lệ trẻ em khó khăn cao hơn các xã vùng nông thôn và thành thị. Số trẻ em này hầu
hết sống trong các gia đình nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn nên bỏ học sớm do
đó trình độ học vấn rất thấp, sức khỏe của những em bị tàn tật không được tốt,
thường xuyên phải chữa trị tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà. Trẻ em mồ côi do phải
lao động sớm, làm việc quá sức nên các em thường xuyên bị ốm đau và phải tự
chăm sóc mình là chính. Và để được chăm sóc sức khỏe ở các Trung tâm Y tế đối với
các em rất hạn chế do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn.
Ước tính số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh cần quan tâm chăm sóc ở giai đoạn 2006 - 2010 khoảng
4.700 em/năm.
II. Kết quả chăm sóc:
1. Các hoạt động chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh ĐBKK:
Thực hiện theo quy định tại các Nghị định
số 07/2000/NĐ-CP, Nghị định số 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số
120/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh hàng năm giải quyết
trợ cấp xã hội từ ngân sách Nhà nước cho khoảng 569 trẻ em với tổng kinh phí
là: 920.000.000đ/năm. Trong đó: 49 em đang được nuôi dưỡng tập trung tại Trung
tâm BTXH và 520 em được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng; ngoài việc hưởng
trợ cấp xã hội, các em còn được trợ giúp các hình thức khác như: được cấp thẻ
BHYT; được miễn giảm học phí và đóng góp xây dựng trường, được cấp sách vở, đồ
dùng học tập…
- Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí cho Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội 80.000.000 đồng để tổ chức hỗ trợ 60 em học
nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Bên cạnh việc trợ giúp của Nhà nước
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cũng đã có những hỗ trợ đáng kể về mặt
kinh phí. Thông qua Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp mỗi năm huy động được hơn 2 tỷ đồng.
- Thông qua nguồn kinh phí huy động được,
đã có hơn 90.000 lượt trẻ em được hưởng lợi từ các chương trình dự án do Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh thực hiện. Trong đó, tập trung nhiều nhất là các hoạt động: Tặng
học bổng cho số trẻ em gia đình chính sách, trẻ em hộ nghèo vượt khó học giỏi,
phẫu thuật tim bẩm sinh, phẫu thuật não úng thủy, phẫu thuật chỉnh hình, cấp xe
lăn, xe lắc, hỗ trợ khám và điều trị cho trẻ khuyết tật, hỗ trợ nuôi dưỡng tàn
tật nặng tại cộng đồng, thực hiện dự án phục hồi chức năng, xây dựng điểm vui
chơi cho trẻ em, thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK nhân các ngày lễ, tết
nhất là ngày Quốc tế thiếu nhi và tết Trung thu. Ngoài ra Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
còn hỗ trợ cung cấp nước sạch cho gia đình 300 em, hỗ trợ đột xuất cho trẻ em gặp
thiên tai, rủi ro 31 em.
- Kinh phí đầu tư cho công tác chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK trong những năm qua tuy còn ít, chưa đáp ứng được nhu
cầu nhưng bằng sự nỗ lực và sự tham gia của toàn xã hội đã trợ giúp cho nhiều
trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK cải thiện cuộc sống. Với khoản trợ cấp hàng tháng của
Nhà nước trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK đã cơ bản đảm bảo được lương thực để sống, giảm
bớt số em lang thang cơ nhỡ và góp phần ổn định chính trị, xã hội.
2. Hoạt động phối hợp chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các ngành đoàn thể:
Trong những năm qua các sở, ngành: Lao động-Thương
binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Hội
Chữ thập đỏ cùng với các hội, đoàn thể, các ban ngành, các địa phương đã có những
nỗ lực rất lớn trong công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Bên cạnh đó đã
huy động được sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tôn giáo và cộng đồng
trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Tuy nhiên hiệu quả của sự phối hợp
này vẫn còn nhiều hạn chế.
3. Những khó khăn trong công tác chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
a) Khách quan:
- Điều kiện tự nhiên: Thiên tai xảy ra
thường xuyên, gây thiệt hại nhiều đến tài sản và tính mạng của nhân dân trong
đó có trẻ em.
- Môi trường xã hội: Hậu quả tiêu cực của
nền kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp, trình độ
dân trí còn thấp dẫn đến nhận thức về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK còn hạn
chế. Giá trị đạo đức, lối sống thay đổi nhất là tình yêu, tình dục và hôn nhân
là một trong những yếu tố góp phần làm tăng trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi
không nguồn nuôi dưỡng.
- Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề,
môi trường sống bị ô nhiễm và bị hủy hoại. Đây là một nguyên nhân chính gây nên
dị dạng, dị tật bẩm sinh ở trẻ em.
b) Chủ quan:
- Sự chỉ đạo công tác chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh ĐBKK của các cấp chính quyền chưa thật sự được coi trọng, cán bộ làm
công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK còn mỏng về lực lượng, chưa đáp ứng
được yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ. Hầu hết cán bộ cấp cơ sở hiện nay là kiêm
nhiệm.
- Hoạt động tuyên truyền còn mang tính
hình thức, chưa thường xuyên, thiếu cụ thể và ít sinh động nên chưa gây được sự
quan tâm chú ý hỗ trợ của các nhà tài trợ và các nhà hảo tâm.
- Các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh ĐBKK tại cộng đồng chưa phát triển mạnh. Số trẻ em được chăm sóc thay thế
tại gia đình, cộng đồng còn ít. Mức trợ cấp, trợ giúp còn thấp, trong khi đó
giá cả thị trường biến động tăng liên tục cho nên đời sống của các em gặp nhiều
khó khăn.
- Hệ thống các dịch vụ văn hóa chưa đáp ứng
được nhu cầu tinh thần cho trẻ em nhất là vùng nông thôn và miền núi.
- Do phải bao phủ nhiều nội dung nên
kinh phí bảo đảm xã hội được cân đối hàng năm bị dàn trải, phân nhỏ, tỷ lệ chi
ngân sách cho các hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK ở các địa phương
còn quá ít so với nhu cầu thực tế.
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. Quan điểm, mục
tiêu, nội dung và giải pháp chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại cộng đồng:
1. Quan điểm:
- Công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
ĐBKK phải được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài;
do đó cần tăng cường phối hợp liên ngành và đẩy mạnh việc huy động sự tham gia
của toàn xã hội, trong đó gia đình đóng vai trò nòng cốt để phòng ngừa, bảo vệ
và chăm sóc.
- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
chính sách, tạo môi trường thuận lợi để trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và nhân cách, hạn chế
tối đa sự phát sinh trẻ em lâm vào hoàn cảnh ĐBKK.
- Khuyến khích phát triển các hình thức
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng như: Trợ cấp xã hội, nhận
nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận con nuôi và nuôi dưỡng tại nhà xã hội ở cấp xã
phường. Đặc biệt mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng và khuyến
khích các gia đình, dòng họ nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hoặc trẻ em bị bỏ
rơi.
- Ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng
xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng hay bị thiên tai.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiến tới trợ giúp tất cả trẻ em có hoàn
cảnh ĐBKK hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và có cơ hội thực hiện các quyền
của trẻ em theo quy định của pháp luật. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK với trẻ em bình thường tại nơi cư trú
trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Số trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK được hưởng
trợ cấp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ giúp về y tế,
giáo dục tăng từ 13% lên 65% (tăng bình quân 480 em/năm);
- Số trẻ em tàn tật được chỉnh hình phục
hồi chức năng tăng từ 10% lên 70% (tăng bình quân 290 em/năm);
- Thí điểm chuyển 20 trẻ em mồ côi, trẻ
em tàn tật từ Trung tâm BTXH về chăm sóc ở cộng đồng thông qua các hình thức gia
đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận con nuôi;
- Thí điểm mô hình nhà xã hội chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK ở cấp xã 01 nhà có quy mô 8 em/nhà.
3. Đối tượng của đề án:
Trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em
nhiễm HIV/AIDS.
4. Các hoạt động:
a) Công tác tuyên truyền
Thông qua các phương tiện truyền thông
như: Đài Phát thanh- Truyền hình, các cơ quan báo chí để tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc trẻ em; Luật Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ các cấp,
các ngành, các cơ quan đoàn thể và nhân dân về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
ĐBKK.
b) Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội,
trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay
thế
Giai đoạn 2006 - 2010 tăng thêm 2.400 em
(tương đương với 52% số đối tượng của đề án) hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội ở cộng
đồng. Bình quân mỗi năm tăng thêm 480 em (tương đương với 10,4% số đối tượng của
đề án), thông qua các hình thức:
- Trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế và giáo
dục cho 1.650 em tại cộng đồng (bình quân tăng thêm 330 em/năm);
- Hỗ trợ kinh phí cho gia đình hoặc cá
nhân nhận nuôi dưỡng: 600 em (bình quân tăng thêm 120 em/năm);
- Nhận đỡ đầu 125 em (bình quân tăng
thêm 25 em/năm);
- Nhận con nuôi 25 em (bình quân tăng
thêm 5 em/năm);
- Ngoài trợ giúp của Nhà nước, vận động
cộng đồng trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK để ổn định cuộc sống. (Mục 2, phụ lục
số 02 )
c) Hỗ trợ chỉnh hình và phục hồi chức
năng
Vận động các nhà tài trợ trong và ngoài
nước trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng
cho 1.450 em (bình quân 290 em/năm), gồm:
- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình, thăm khám
và áp dụng phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng 950 em (bình quân 190
em/năm);
- Phẫu thuật về dị tật vận động và hàm mặt
cho 500 em (bình quân 100 em/năm).
(Mục 3, phụ lục số 2)
d) Hỗ trợ học nghề, việc làm
- Hỗ trợ học nghề, việc làm cho 350 em
(bình quân 70 em/năm);
- Xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh ĐBKK học nghề gắn với tạo việc làm: Liên kết với một số doanh nghiệp, vận
động các nhà tài trợ thử nghiệm 02 mô hình dạy nghề trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK gắn
với tạo việc làm ở thành phố Quy Nhơn (10 em/1 mô hình), thực hiện từ năm 2007
và năm 2008, sau đó tiếp tục nhân rộng.
(Mục 4 và 5, phụ lục số 02 )
e) Thí điểm chuyển trẻ em đang nuôi
dưỡng trong các cơ sở BTXH về cộng đồng
- Đưa khoảng 20 trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK
trong các cơ sở BTXH về chăm sóc tại cộng đồng thông qua hình thức “gia đình hoặc
cá nhân nhận chăm sóc thay thế”, “nhận đỡ đầu”, “nhận nuôi”; thực hiện trong 4
năm, từ 2006-2010 (bình quân tăng thêm mỗi năm 5 em);
- Xây dựng mô hình điểm gia đình hoặc cá
nhân nhận nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi hoặc trẻ em bị bỏ rơi theo Quyết định
số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
gia đình hoặc cá nhân nhận chăm sóc trẻ em mồ côi. (Mục 6, phụ lục số 02 )
g) Xây dựng mô hình điểm nhà xã hội ở
cấp xã
Năm 2007 xây dựng 01 mô hình điểm nhà xã
hội cấp xã, có quy mô 8 em/nhà để chăm sóc bán trú hoặc thường xuyên. Khi có mô
hình điểm sẽ đánh giá hiệu quả của mô hình và nhân rộng ra toàn tỉnh bằng nhiều
nguồn vốn. (Mục 7, phụ lục số 0 2 )
5. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện
đề án:
a) Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền
các cấp, các ngành và các đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện
chính sách, tạo thành phong trào chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK đều
khắp và sâu rộng. Đặc biệt những vùng có số trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK đông, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân và cán bộ các cấp, các
ngành về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng bằng hình thức thông
qua các phương tiện truyền thông, vận động xã hội, giới thiệu gương người tốt,
việc tốt và các mô hình điển hình; lên án những hành vi xâm hại trẻ em, thông
tin nhiều chiều về quá trình thực hiện đề án và lợi ích khi trợ giúp trẻ em tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục và dạy nghề, tạo việc làm;
nâng cao tinh thần tương thân tương ái, nhận thức và trách nhiệm của gia đình,
nhà trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân
trong việc chăm sóc bảo vệ, trợ giúp trẻ em ĐBKK tại gia đình, cộng đồng.
c) Thực hiện xã hội hóa
Thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực
tại chỗ để chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Lồng ghép các chương
trình kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo và xây dựng làng văn hóa tại địa
phương. Khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì trẻ em. Vận động các
tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc thay thế; đẩy mạnh phát triển quỹ
khuyến học để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK.
d) Tăng cường giám sát đánh giá
Tổ chức việc theo dõi, giám sát, đánh
giá thực hiện đề án từ cấp tỉnh đến huyện, xã, đảm bảo được các mục tiêu của Đề
án đặt ra cho từng năm và cả giai đoạn 2006 - 2010, tăng cường giám sát, đánh
giá của các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực
hiện các chính sách đối với trẻ em
có hoàn cảnh ĐBKK và các mục tiêu của đề án, tổ chức việc theo dõi, giám sát,
đánh giá thực hiện đề án từ cấp tỉnh đến huyện, xã. (Xem mục 9, phụ lục số 02 )
g) Đào tạo cán bộ xã hội
Đối tượng đào tạo, tập huấn là đội ngũ
cán bộ các cấp, các ngành làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh ĐBKK nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện đề án. Đặc biệt cán bộ
ngành Lao động-TB&XH cán bộ của các cơ sở bảo trợ xã hội, cán bộ văn hóa xã
hội cấp xã. (Mục 8, phụ lục số 02 )
6. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
Kinh phí để thực hiện đề án được bố trí
trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước các cấp, các ngành còn chủ động huy động sự
tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
a) Tổng kinh phí để thực hiện Đề án
“Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng giai đoạn 2006 - 2010” là:
15.718,55 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách: 12.483,80 triệu đồng.
-Vận động các tổ chức đơn vị trong và
ngoài nước: 1.086,00 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng: 2.148,75 triệu đồng.
(Phụ lục số 04)
b) Kinh phí bình quân hàng năm tăng thêm
để thực hiện Đề án: 1.653,334 triệu đồng.
Trong đó: (Phụ lục số 03)
+ Ngân sách đảm bảo: 1.292,884 triệu đồng.
+ Vận động các tổ chức từ thiện và các
nhà tài trợ trong và ngoài nước: 217,20 triệu đồng.
+ Huy động cộng đồng: 143,25 triệu đồng.
1. Phạm vi thực hiện:
Đề án thực hiện trên phạm vi 157 xã, phường,
thị trấn của 11 huyện, thành phố ở tỉnh Bình Định.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2010.
3. Phân công trách nhiệm:
a) Trách nhiệm của các sở, ngành:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì và phối hợp với Ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em và các ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
hướng dẫn triển khai thực hiện đề án, triển khai thí điểm các mô hình và các nội
dung của đề án, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Đề án;
Theo dõi giám sát việc thực hiện; Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả
thực hiện.
- Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em: Đẩy mạnh các hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ
trợ các hoạt động của Đề án, phòng ngừa và hạn chế trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
- Sở Văn hóa Thông tin: Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo
các cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm đẩy
mạnh chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng. Chủ động hướng dẫn nội
dung tuyên truyền vận động triển khai thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giáo dục - Đào tạo: Phối hợp với các ngành triển khai chương trình
giáo dục hòa nhập cho trẻ em tàn tật và chỉ đạo các trường miễn giảm học phí,
các khoản đóng góp xây dựng trường; xây dựng các lớp học tình thương cho trẻ em
có hoàn cảnh ĐBKK. Tăng tối đa tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường.
- Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành chỉ đạo các cơ sở Y tế các
bệnh viện thực hiện việc miễn giảm viện phí, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK,
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng cho trẻ tàn tật.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chịu trách nhiệm cân đối ngân
sách để triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
- Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK; đồng thời ngăn ngừa các hành vi lợi dụng kẽ
hở của pháp luật về việc cho nhận con nuôi để trục lợi.
- Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo
Bình Định: Tăng cường phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề về phòng ngừa, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK dựa vào cộng đồng.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các hội, đoàn thể:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Vận động các tổ chức, các hội, đoàn thể tích cực
tham gia triển khai thực hiện Đề án.
- Hội chữ thập đỏ tỉnh: Vận động các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện để
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, vận động chị em nhận đỡ đầu,
nhận nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đóng vai trò chủ chốt
giúp đỡ trẻ em trong các nhà xã hội.
- Hội khuyến học tỉnh: Vận động lập quỹ khuyến học hỗ trợ sách vở và đồ
dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh: Giáo dục các em có tinh
thần tương thân, tương trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong
học tập và nêu gương người tốt việc tốt, tổ chức đội thanh niên xung kích tình
nguyện giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các nhà xã hội.
c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Cụ thể hóa những nội dung, giải pháp
trong Đề án của tỉnh để xây dựng Đề án thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế ở
địa phương mình trên cơ sở xây dựng và xác lập các mục tiêu chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh ĐBKK trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Chủ trì phối hợp với Mặt trận, các hội,
đoàn thể chỉ đạo các ngành, các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện các nội
dung, giải pháp và các nhiệm vụ cụ thể trong Đề án; tổ chức theo dõi, giám sát việc
thực hiện Đề án ở cấp mình;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất để thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn
rà soát, nắm lại số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng của Đề
án và phối hợp với các hội, đoàn thể cùng cấp để triển khai thực hiện Đề án;
Triển khai thực hiện Đề án có liên quan
đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương. Đòi hỏi cần có sự quan tâm chỉ đạo
chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, có sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ
chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các bậc cha mẹ, phụ huynh và
của cả cộng đồng.
Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em nạn nhân chất độc hóa
học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng triển khai thực hiện nhằm tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi để giúp các em sớm hòa nhập cộng đồng, có cơ hội
phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và nhân cách, hạn chế tối đa được sự
phát sinh trẻ em lâm vào hoàn cảnh ĐBKK. Huy động được sự tham gia của toàn xã
hội, trong đó gia đình, dòng họ, cộng đồng đóng vai trò nòng cốt để phòng ngừa,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Góp phần tạo ra sự phát triển ổn định
và bền vững về tình hình chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
chỉ đạo kịp thời./.