THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
537/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y
tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt
Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình)
với các nội dung chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp; bộ, ban, ngành, đoàn thể từ trung ương đến địa phương để
huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu
tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già
hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số; duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
phân bố dân cư hợp lý; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên
góp phần phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Hằng năm, 100%
tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến,
cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
2. Đến năm 2030:
- 95% các cặp vợ chồng, nam,
nữ trong
độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy
con tốt;
hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần thực
hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, duy trì vững
chắc mức sinh thay thế.
- 95% các cặp vợ chồng, nam,
nữ trong
độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin về tình hình,
nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi
sinh; 95% vị thành niên, thanh niên, nam, nữ sắp kết
hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật
về lựa chọn giới tính thai nhi; 100% các cơ quan truyền thông đại chúng ở Trung ương và địa
phương thường xuyên tuyên truyền về giá trị của trẻ em gái, vị thế của
phụ nữ và bình đẳng giới.
- 95% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của
việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,
lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh; 95% cha mẹ
có con trong độ tuổi vị thành niên, thanh
niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tiến
tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- 100% các cơ sở giáo dục trong
hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực
hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia
đình thông qua việc lồng ghép
các nội dung vào các môn học chính khóa và ngoài giờ lên lớp phù hợp với
cấp học, trình độ đào tạo; 90% vị thành niên, thanh
niên được cung cấp, cập nhật
kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia
đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của
phá thai, mang thai ngoài ý muốn.
- 85% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức
về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số
bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ
luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ góp phần phát huy vai trò của phong trào hỗ trợ,
chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể các cấp.
2. Huy động các bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền
thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương
trình phối hợp, tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn
diện các nội dung về dân số và phát triển.
3. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về
dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị,
phương tiện truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác truyền thông
về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã nghèo, vùng sâu,
vùng xa, vùng bị thiên tai.
4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và
phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh,
sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các chương
trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập
trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ
thông tin và các loại hình truyền thông khác.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền
thông trực tiếp trong hệ thống dân số các cấp; phát huy vai trò đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác dân số, y
tế cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền vững
hành vi tích cực về dân số và phát triển của các tầng lớp nhân dân.
6. Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục thân
thiện với trẻ em vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng
trong việc
phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết
thống cho trẻ em vị thành niên, thanh
niên.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp
phương tiện, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền
thông về dân số và phát triển.
8. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong
hệ thống dân số và cán bộ truyền
thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ
về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển
của các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước.
10. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột
xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai
thực hiện Chương trình.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực
hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các
nguồn kinh phí hợp pháp khác. Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương bảo đảm chi
cho các hoạt động thực hiện tại Trung ương và có
tác động đến nhiều địa phương như đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị, giao lưu, tọa đàm,
tổ chức sự kiện truyền thông; xây dựng, thí điểm tài liệu, mô hình truyền thông
mẫu; tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về dân số và phát triển... Chi một phần cho các hoạt động
tại địa phương theo nhu cầu cụ thể hằng năm của công tác truyền thông dân số và
phát triển.
2. Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông
dân số và phát triển tùy theo nhu cầu, đặc điểm tình hình cụ thể tại địa phương.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp pháp khác được sử dụng
có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu
cầu thực tế của công tác truyền thông
dân số và phát triển.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế:
- Chủ trì triển
khai Chương trình trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến
lược, đề án, dự án liên quan do các bộ, ngành khác chủ trì thực hiện.
- Xây dựng, đề
xuất các chương trình, dự án đầu tư công về truyền thông dân số, tổng hợp chung
vào kế hoạch đầu tư công của ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác truyền thông dân số.
- Rà soát để sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến truyền thông dân số cho phù hợp với
yêu cầu của từng giai đoạn phát triển; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết
vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2030.
2. Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí đủ kinh phí thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo định hướng các
cơ quan thông tấn báo chí, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến
dân số và phát triển; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm
có nội dung vi phạm chính sách dân số.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và bộ, ngành liên quan tổ chức đào tạo cho giáo viên, giảng viên trong trường học
về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và tổ chức giảng
dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
khác chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và bộ, ngành liên
quan tổ chức triển khai Chương trình
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông trên
cơ sở các nội dung định hướng của Chương trình này và điều kiện, đặc điểm tình
hình cụ thể của từng địa phương.
- Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mật trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam,
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam và
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương
trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát
triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH,
KSTT, TCCV, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2) vt.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|