BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT
TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ
giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP
ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước
của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp
lý năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 53/QĐ-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính
sách, pháp luật trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp
pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý
năm 2017; tiếp tục nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của người
khuyết tật bảo đảm người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung
cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến
hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người khuyết tật.
2. Yêu cầu
a) Nội dung các hoạt động phù hợp với quy định của Luật Người khuyết tật năm 2010, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, các văn bản hướng
dẫn thi hành và đặc thù của người khuyết tật. Ngoài ra, nội dung các hoạt động
cũng phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp đã được xác định trong
các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về người khuyết tật.
b) Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý phải phù hợp
với các yêu cầu về tình hình thực tế tại địa phương, có thể lồng ghép với các
hoạt động trợ giúp pháp lý khác hoặc lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý là nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người cao
tuổi) là nạn nhân trong các vụ việc bạo lực, mua bán người.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh
doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết
tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu
cầu.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội người
khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của
người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết
tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh
doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Danh sách tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện các hoạt động
truyền thông nhằm tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết
tật, trong đó có người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người dân, già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng, trong đó có người khuyết tật, người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các đợt truyền thông được
thực hiện.
Hoạt động 2: Truyền thông về quyền của người
khuyết tật và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý, các vụ việc tham gia tố tụng thành công trên các phương tiện
thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật
của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan truyền thông
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí;
kênh truyền thông mạng xã hội...).
Hoạt động 3: Biên soạn và phát hành các tài
liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ
giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội Người khuyết tật, các cơ sở
trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được lưu giữ tại phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình
có âm thanh, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp
pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ
và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
3. Hưởng ứng “Ngày Người khuyết
tật Việt Nam” và “Ngày Quốc tế người khuyết tật”
Hoạt động: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp
pháp lý, đăng tải các tin, bài viết về người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý, đặc biệt trong dịp kỷ niệm Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4)
và Ngày Quốc tế về Người khuyết tật (03/12) trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp https://moj.gov.vn, Trang thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam
https://tgpl.moj.gov.vn, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp của tỉnh/thành
phố.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý I và Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp
pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Xây dựng các chương trình, tài
liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp
lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở Trung
ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các các chương trình, tài
liệu, lớp tập huấn, các đợt bồi dưỡng kiến thức về trợ giúp pháp lý được thực
hiện.
Hoạt động 2: Tập huấn kiến thức về trợ giúp
pháp lý cho người có uy tín trong cộng đồng, người làm công tác xã hội, cán bộ
cơ sở, trong đó lồng ghép quyền được trợ giúp pháp lý của người người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn kiến thức
về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện
được trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết
quả kiểm tra.
6. Hợp tác quốc tế
Hoạt động: Nghiên cứu các Điều ước quốc tế,
văn kiện quốc tế, tài liệu, học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý,
trong đó có trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp
lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Hợp tác quốc tế và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu,
báo cáo kinh nghiệm thực tế trong trường hợp thực hiện đoàn ra nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi cả nước.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ giúp pháp lý
trong việc tổ chức thực hiện chính, sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch trợ
giúp người khuyết tật chung hoặc Kế hoạch về thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý (tùy vào điều kiện cụ
thể của từng địa phương) và tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa
phương mình, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này
và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Sở Tư pháp,
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố được giao tại Kế hoạch này
do nguồn ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Cục Trợ giúp
pháp lý được giao tại Kế hoạch này do nguồn ngân sách Trung ương bảo đảm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn./.