BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/2003/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 53/2003/QĐ-BVHTT
NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN BẢN TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định
63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Báo chí - Bộ Văn hóa - Thông tin.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản bản
tin.
Điều 2.
Cục trưởng Cục Bảo chí, Chánh Thanh tra Bộ Văn hoá -
Thông tin, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và mọi tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
QUY CHẾ
XUẤT BẢN BẢN TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04 tháng 9 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy
chế này điều chỉnh hoạt động xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp
nhân Việt Nam.
2. Việc xuất bản bản tin của các
cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện theo các quy định tại Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin,
tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình
điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, pháp nhân
và cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản bản tin phải tuân theo các quy định
tại Quy chế này.
Điều 2.
Bộ Văn
hóa - Thông tin là cơ quan thực hiện chức năng quản lý, cấp giấy phép xuất bản
bản tin trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3.
Bản tin
nêu trong Quy chế này không thuộc loại hình báo chí mà là ấn phẩm thông tin; xuất
bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức
trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ,
hướng dẫn nghiệp vụ, thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội
thảo, hội nghị của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam.
Điều 4.
1. Người
chịu trách nhiệm xuất bản bản tin là người được cơ quan, tổ chức, pháp nhân cử
làm người đứng tên chịu trách nhiệm thực hiện việc xuất bản bản tin theo quy định
tại Quy chế này.
2. Cơ quan, tổ chức, pháp nhân
xuất bản bản tin và người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý Nhà nước và trước pháp luật về nội dung thông tin và hoạt
động xuất bản bản tin.
Điều 5.
Việc xuất
bản bản tin phải tuân theo những quy định sau đây:
1. Không gây phương hại đến độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không được kích động bạo lực,
tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các
nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp
luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không được đưa thông tin sai sự
thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Không được xuất bản bản tin
khi chưa có giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin.
6. Không được quảng cáo trong bản
tin.
7. Không được làm trái các quy định
ghi trong giấy phép hoạt động bản tin.
Điều 6.
1. Cơ
quan, tổ chức, pháp nhân được phép xuất bản bản tin phải thực hiện việc nộp lưu
chiểu trước khi phát hành 24 tiếng đồng hồ. Đối với bản tin xuất bản hàng ngày,
nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ sáng hàng ngày.
2. Bản tin lưu chiểu nộp cho Cục
Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin 06 bản, Sở Văn hoá - Thông tin nơi xuất bản bản
tin 02 bản.
Bản tin không xuất bản ở Hà Nội
nộp lưu chiểu cho Cục Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin qua bưu điện. Thời gian nộp
lưu chiểu tính theo dấu tem bưu điện.
Chương 2:
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CỦA
BẢN TIN
Điều 7.
Nội dung bản
tin:
1. Thông tin các lĩnh vực được
quy định tại Điều 3 của Quy chế này bằng thể loại tin tức.
2. Nội dung thông tin không được
vi phạm các quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 8.
Hình thức
bản tin
1. Khuôn khổ tối đa của bản tin
là 19 cm x 27 cm. Số trang tối đa là 32 trang.
2. Các nội dung phải
ghi trên trang 1, trang cuối của bản tin:
a. Trang một: Phần
trên của trang một đề chữ BẢN TIN. Tên của bản tin sau hoặc dưới chữ BẢN TIN.
Tên của cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày tháng năm xuất bản bản tin dưới tên bản
tin.
b. Trang cuối: Phần
cuối trang cuối ghi rõ số, ngày tháng năm của giấy phép xuất bản do Bộ Văn hoá
- Thông tin cấp, nơi in, số lượng in, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm
xuất bản.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ
TỤC CẤP PHÉP
Điều 9.
Điều kiện cấp phép.
Cơ quan, tổ chức,
pháp nhân Việt Nam có nhu cầu xuất bản bản tin phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có người chịu
trách nhiệm về việc xuất bản bản tin có nghiệp vụ quản lý thông tin.
2. Tổ chức bộ máy
hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
3. Xác định rõ nội
dung thông tin, mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng,
nơi in, đối tượng phục vụ của bản tin.
4. Có địa điểm làm
việc chính thức và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
Điều 10.
Hồ sơ xin cấp phép xuất bản bản tin gồm:
- Đơn xin cấp giấy
phép theo mẫu quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Bản sao Quyết định
thành lập, cho phép thành lập cơ quan, tổ chức, pháp nhân có chứng nhận của
Công chứng Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
- Sơ yếu lý lịch của
người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin.
- Măng-sét của bản
tin.
Điều 11.
Thủ tục xin cấp phép:
Cơ quan, tổ chức,
pháp nhân Việt Nam có nhu cầu xuất bản bản tin phải làm thủ tục xin phép Cục
Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin.
1. Cục Báo chí trực
tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức,
pháp nhân thuộc Trung ương.
2. Sở Văn hoá -
Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận, thẩm định và đề
nghị Cục Báo chí xem xét cấp giấy phép đối với hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản
bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân thuộc địa phương mình.
Điều 12.
Cấp giấy phép:
1. Cục Báo chí là
cơ quan cấp giấy phép xuất bản bản tin, chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các điều
kiện của cơ quan, tổ chức, pháp nhân xin phép xuất bản bản tin trước khi cấp giấy
phép.
2. Trong trường hợp
không cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ xin phép xuất bản bản tin, Cục Báo chí phải trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 13.
Hiệu lực của giấy phép:
1. Sau sáu mươi
(60) ngày, kể từ ngày giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu cơ quan, tổ
chức, pháp nhân không xuất bản bản tin thì giấy phép không còn giá trị. Cục Báo
chí có trách nhiệm thu hồi lại giấy phép. Nếu có nhu cầu xuất bản bản tin thì
phải làm thủ tục xin phép lại.
2. Cơ quan, tổ chức,
pháp nhân tạm ngừng hoặc thôi không xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản
trước mười lăm (15) ngày cho Cục Báo chí. Trường hợp không xuất bản bản tin nữa,
giấy phép bị thu hồi.
3. Thay đổi một
trong các điều ghi trong giấy phép xuất bản bản tin phải xin phép Cục Báo chí bằng
văn bản.
Chương 4:
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra
chuyên ngành văn hoá - thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật.
2. Cục Báo chí có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ
hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất việc xuất bản bản tin trong phạm vi toàn quốc.
3. Sở Văn hoá -
Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc xuất
bản bản tin trên địa bàn địa phương mình theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 15.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có công trong việc phát hiện những vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16.
Xử lý vi phạm.
Cơ quan, tổ chức,
pháp nhân và cá nhân không thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng các hình thức sau:
1. Thu hồi, tịch thu ấn phẩm.
2. Đình bản.
3. Thu hồi giấy phép xuất bản.
4. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hoá - thông tin.
5. Truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 17.
Thẩm quyền
xử lý vi phạm
1. Bộ Văn hoá - Thông tin có thẩm
quyền xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động xuất bản bản tin của các cơ
quan, tổ chức, pháp nhân và cá nhân trong nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt
động xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân và cá nhân ở địa
phương mình.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xử lý không đúng thì Bộ Văn hoá - Thông tin quyết
định hình thức xử lý.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin quyết
định thu hồi, tịch thu ấn phẩm, đình bản, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin.
Trường hợp có vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng, khẩn cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có quyền tạm thời thu hồi, tịch thu ấn phẩm, đình bản việc xuất bản
bản tin và báo cáo ngay bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem
xét quyết định.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hoá - thông tin.
5. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành các quyết định
xử lý vi phạm của Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc xuất bản bản tin trên địa
bàn địa phương mình.