ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẮNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 02 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN
GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2004;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 83/1999/QĐ-UB ngày
08 tháng 7 năm 1999 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định quản
lý Nhà nước đối với một số hoạt động tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực
hiện Quy định nêu tại Điều 1 Quyết định này, định kỳ hàng năm báo cáo với UBND
thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc thành phố
Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tôn giáo trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Quyền tự do Tín ngưỡng, tôn giáo
1. Nhà nước
tôn trọng và bảo đảm quyền tự do Tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào của công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy.
2. Các hoạt động
tôn giáo hợp pháp trên địa bàn thành phố được Nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo
hộ. Những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo phải được giữ gìn
và phát huy.
3. Chùa, nhà
thờ, thánh đường, thánh thất, các cơ sở chuyên dùng hợp pháp khác, kinh bổn và
các đồ dùng thờ cúng của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Điều 4.
1. Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố phải tuân
theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và những quy định cụ thể của UBND thành phố Đà Nẵng.
2. Mọi hành
vi, vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo làm trái pháp luật, trái chính sách của Nhà nước về tôn giáo, trái quy
định về hoạt động tôn giáo của thành phố; hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý
theo quy định của pháp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 5. Sinh hoạt tôn giáo của tín đồ
1. Tín đồ được
tự do bày tỏ đức tin, được tự mình hoặc nhờ người khác thực hành các nghi thức
thờ cúng, cầu nguyện tại gia đình; được tham gia cầu nguyện, phục vụ lễ nghi
tôn giáo, ứng cử bầu cử vào các ban chức việc, các hình thức sinh hoạt khác và
học tập giáo lý tôn giáo mà mình tin theo tại cơ sở tôn giáo.
2. Trong sinh
hoạt tôn giáo, tín đồ phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người
khác. Việc thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không cản trở việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của công dân và phải tôn trọng quy định lễ hội và hương
ước, quy ước của cộng đồng.
Điều 6. Hoạt động tôn giáo của các nhà tu hành
Nhà tu hành
là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống tôn giáo theo giáo lý, giáo
luật, lễ nghi của tôn giáo mình tin theo tại nơi tu hành, phù hợp với pháp luật,
truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và đạo đức xã hội để góp phần củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc.
Điều 7. Hoạt động tôn giáo của các chức sắc tôn giáo
1. Chức sắc
là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, chỉ đươc hoạt động tôn giáo khi
hội đủ các qui định của giáo luật và pháp luật hiện hành, được hưởng mọi quyền
công dân và có trách nhiệm thực hịên nghĩa vụ công dân.
2. Chức sắc
được thực hiện lễ nghi tôn giáo trong phạm vi mình phụ trách, được giảng đạo,
truyền đạo tại các cơ sở tôn giáo và ngoài cơ sở tôn giáo khi được sự đồng ý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động
tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hằng năm mà không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 18, Điều 25 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo được quy định như sau:
a) Hoạt động
tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài quận, huyện, tổ chức tôn giáo cơ sở phải
được UBND thành phố Đà Nẵng chấp thuận;
b) Hoạt động
tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong quận, huyện, tổ chức tôn giáo cơ sở phải
được UBND cấp quận nơi diễn ra hoạt động tôn giáo chấp thuận.
4. Hằng năm
trước ngày 15 tháng 10, người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi
bản đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo sẽ diễn ra vào năm sau tại cơ sở đó
đến UBND xã, phường.
Điều 8. Đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ
đăng ký hoạt động tôn giáo tại Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng
ký, trong đó nêu rõ lý do tên tổ chức, nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển,
tôn chỉ mục đích, phạm vi hoạt động, số lượng tín đồ tại thời điểm đăng ký, dự
kiến nơi đặt trụ sở, nơi thờ tự của tổ chức;
b) Giáo lý,
giáo luật và bảng tóm tắt nội dung giáo lý, giáo luật;
c) Danh sách
dự kiến những người đứng đầu tổ chức, những người này phải là công dân Việt Nam
đang thường trú tại thành phố Đà Nẵng, có đủ năng lực hành vi dân sự, có uy tín
trong tổ chức.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm
cấp đăng ký, trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 9. Công nhận tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo có phạm vi hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố, sau khi đã được
cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, có thời gian hoạt động tôn giáo ổn định, tính đủ
từ 20 năm trở lên, để được công nhận tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo đó phải
gửi hồ sơ đăng ký đến UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố Đà
Nẵng).
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị công nhận tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận,
số lượng tín đồ, phạm vi hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị, trụ sở
chính của tổ chức;
b) Giáo lý,
giáo luật của tổ chức;
c) Hiến
chương, điều lệ của tổ chức;
d) Bản đăng
ký hoạt động tôn giáo của tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
đ) Danh sách
nhân sự lãnh đạo của tổ chức tôn giáo.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND thành phố Đà Nẵng xem
xét ra quyết định công nhận tổ chức tôn giáo theo đúng quy định tại Điều 16
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không công nhận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Về tổ chức lễ hội Tín ngưỡng
1. Những lễ hội
Tín ngưỡng tổ chức lần đầu, lần đầu được khôi phục lại, lễ hội tổ chức định kỳ
nhưng có thay đổi về: nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống thì tổ
chức, cá nhân xin tổ chức lễ hội phải gửi hồ sơ đến UBND thành phố Đà Nẵng
(thông qua Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng).
2. Những lễ hội
tín ngưỡng không thuộc trường hợp nêu trên, thì tổ chức, cá nhân xin tổ chức lễ
hội phải gửi hồ sơ đến UBND xã, phường.
3. Hồ sơ gồm
:
a) Tờ trình
xin tổ chức lễ hội, trong đó nêu rõ nguồn gốc lịch sử của lễ hội, quy mô, thời
gian, địa điểm, kế hoạch, chương trình, nội dung lễ hội;
b) Danh sách
ban tổ chức lễ hội.
4. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND thành phố Đà Nẵng hoặc UBND
xã, phường phải trả lời bằng văn bản.
Điều 11. Đăng ký Hội đoàn
1. Những hội
đoàn tôn giáo do tổ chức tôn giáo lập ra, chỉ nhằm phục vụ lễ nghi tôn giáo,
khi hoạt động không phải đăng ký với cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Những Hội đoàn
tôn giáo không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi hoạt động trên địa
bàn thành phố thì tổ chức tôn giáo đó phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền như sau:
a) Với UBND cấp
quận, nếu hội đoàn đó có phạm vi hoạt động trong một quận, huyện.
b) Với UBND
thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng) nếu hội đoàn đó có phạm
vi hoạt động ở nhiều quận, huyện của thành phố.
3. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản
đăng ký hội đoàn, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên hội đoàn, cá nhân
chịu trách nhiệm về hoạt động của hội đoàn;
b) Danh sách
những người tham gia điều hành hội đoàn;
c) Nội quy,
quy chế hoặc điều lệ hoạt động hội đoàn, trong đó nêu rõ mục đích hoạt động, hệ
thống tổ chức và quản lý của hội đoàn.
4. Thời hạn
trả lời:
Sau 45 (bốn
mươi lăm) ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không có ý kiến khác, thì hội đoàn được hoạt động theo nội dung đã đăng
ký.
Điều 12. Đăng ký dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập
thể khác
1. Dòng tu,
tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác của các tôn giáo có phạm vi hoạt động
trên địa bàn thành phố, phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền như
sau:
a) Với UBND cấp
quận nếu dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập tập thể khác có phạm vi hoạt
động trong một quận, huyện;
b) Với UBND
thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố), nếu dòng tu, tu viện và các
tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều quận, huyện trong
thành phố.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đăng ký, trong đó nêu rõ tên dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể
khác, trụ sở hoặc nơi làm việc, tên người đứng đầu dòng tu, tu viện hoặc các tổ
chức tu hành tập thể khác;
b) Danh sách
tu sĩ;
c) Nội quy,
quy chế hoặc điều lệ hoạt động, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động, hệ
thống tổ chức và quản lý, cơ sở vật chất, hoạt động xã hội của dòng tu, tu viện
hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nêu trên có văn bản trả lời, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Điều 13. Đăng ký người vào tu
1. Người phụ
trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký người vào tu đến UBND xã,
phường nơi có cơ sở tôn giáo, trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận người
vào tu.
2. Người vào
tu tại các cơ sở tôn giáo phải trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc hoặc cản
trở. Người chưa thành niên khi vào tu phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng
ý.
3. Hồ sơ gồm:
a) Danh sách
người vào tu;
b) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của UBND xã, phường nơi người vào tu có hộ khẩu thường trú đồng
thời trình báo giấy tạm vắng của địa phương nơi đi.
c) Ý kiến bằng
văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ (với người chưa thành niên vào tu).
Điều 14. Mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn
giáo
1.Tổ chức tôn
giáo khi mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo có trách nhiệm
gửi văn bản đề nghị đến UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố).
Văn bản đề nghị nêu rõ: tên lớp, địa điểm mở lớp, nhu cầu mở lớp, thời gian, nội
dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên.
2.Thời hạn trả
lời:
Trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tôn giáo sẽ nhận văn
bản trả lời từ Sở Nội vụ thành phố.
Điều 15. Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử
1. Tổ chức
tôn giáo có trách nhiệm đăng ký với UBND thành phố Đà Nẵng ( thông qua Sở Nội vụ
thành phố) việc phong phẩm, phong chức, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử là thành viên
Ban Trị sự Thành hội, đại đức, Sadi, Sadi Ni, trú trì các chùa trong Phật giáo;
chức sắc thường trực tại Toà Giám mục, Linh mục, Linh mục quản xứ, Linh mục Phó
xứ; Ban Đại diện Tin lành, Mục sư, Mục sư nhiệm chức, Mục sư quản nhiệm chi hôi
(Hội thánh), truyền đạo trong đạo Tin lành; lễ sanh đến giáo sư (và phẩm trật
tương đương từ Lễ sanh đến giáo sư), đầu họ đạo trong Cao đài; Hội đồng tinh thần
địa phương của tôn giáo Baha’I; Cầu nhứt (Nhứt bộ) đến Lão sư, trú trì các chùa
trong tôn giáo Minh sư và các phẩm trật tương đương trong các tôn giáo khác.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đăng ký của tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ và phạm
vi phụ trách tôn giáo của người được đăng ký;
b) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của UBND xã, phường nơi chức sắc, nhà tu hành cư trú;
c) Bản tóm tắt
quá trình hoạt động tôn giáo của người được đăng ký và có ý kiến của tổ chức
tôn giáo.
3. Thời hạn
trả lời:
Sau 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Nội vụ thành phố có văn
bản trả lời.
Điều 16. Thông báo về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc tôn
giáo
1. Tổ chức
tôn giáo khi cách chức, bãi nhiệm chức sắc thuộc trường hợp pháp luật quy định
đăng ký tại UBND thành phố Đà Nẵng, thì phải thông báo bằng văn bản đến UBND
thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố), nêu rõ lý do cách chức, bãi
nhiệm và các giấy tờ có liên quan.
2. Trường hợp
tổ chức tôn giáo cách chức, bãi nhiệm chức việc thuộc trường hợp đăng ký tại
UBND cấp quận, thì phải thông báo bằng văn bản đến UBND cấp quận.
Điều 17. Thông báo về việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn
giáo của chức sắc, nhà tu hành
1. Tổ chức
tôn giáo khi thuyên chuyển nơi hoạt động của chức sắc, nhà tu hành phải có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến UBND cấp quận nơi đi chậm nhất là 07 (bảy)
ngày, kể từ ngày có quyết định thuyên chuyển.
2. Văn bản
thông báo nêu rõ: họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người được thuyên
chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đến kèm theo quyết định của tổ
chức tôn giáo về việc thuyên chuyển.
Điều 18. Đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của các
chức sắc, nhà tu hành
1. Tổ chức
tôn giáo trước khi thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành đến nơi mới hoạt động
tôn giáo phải gửi hồ sơ đăng ký đến UBND cấp quận nơi đến.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đăng ký, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người được
thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đi;
b) Quyết định
của tổ chức tôn giáo về việc thuyên chuyển;
c) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của UBND xã, phường nơi người thuyên chuyển có hộ khẩu thường
trú.
3. Thời hạn
trả lời:
Sau 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, nếu UBND cấp quận không có ý kiến
khác thì chức sắc, nhà tu hành có quyền hoạt động tôn giáo tại địa điểm đã đăng
ký.
4. Không cho
phép chức sắc, nhà tu hành đã bị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý vi phạm hành
chính hoặc đã bị xử lý về hình sự đến hoạt động tôn giáo tại thành phố, khi
chưa có sự chấp thuận của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 19. Hội nghị, Đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở
1. Hội nghị,
đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở bao gồm: Ban hộ tự các chùa, Ban đại diện Phật
giáo quận của đạo Phật; giáo xứ của đạo Công giáo; chi hội, hội thánh của đạo
Tin Lành; họ đạo của đạo Cao Đài; hội đồng tinh thần địa phương của đạo Baha’I;
ban trị sự các chùa của đạo Minh sư, thì tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến UBND cấp quận nơi diễn ra hội nghị, đại hội.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị, trong đó nêu rõ lý do tổ chức, dự kiến thành phần, số lượng người tham dự,
nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức;
b) Báo cáo hoạt
động của tổ chức tôn giáo cơ sở;
c) Dự kiến
nhân sự lãnh đạo nhiệm kỳ mới (nếu có).
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời
gian 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp quận có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 20.
1. Hội nghị, Đại hội của tổ chức tôn giáo không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ thì tổ chức tôn giáo đó phải gửi hố sơ đến UBND thành phố Đà
Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố).
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị gửi đến UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ thành phố), trong đó
nêu rõ: tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức Hội nghị, đại hội, dự kiến thành phần
chủ trì, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ
chức và các điều kiện đảm bảo khác;
b) Báo cáo hoạt
động của tổ chức tôn giáo;
c) Dự kiến
nhân sự lãnh đạo nhiệm kỳ mới (nếu có).
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND thành phố Đà Nẵng có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do.
Điều 21. Việc thành lập sáp nhập, hợp nhất, chia, tách của tổ
chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn
giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập,hợp nhất các tổ chức tôn
giáo trực thuộc theo đúng qui định của pháp luật, theo Hiến chương, điều lệ của
tổ chức tôn giáo và được sự chấp thuận của UBND thành phố Đà Nẵng, trừ những
trường hợp chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị cần nêu rõ lý do thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo cơ sở phải nêu rõ những nội dung sau: tên tổ chức tôn giáo dự kiến thành lập;
tên tổ chức tôn giáo trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và dự kiến tên tổ
chức tôn giáo sau khi chia, tách, sáp nhập; lý do thành lập chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất; số lượng tín đồ trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; phạm
vi hoạt động tôn giáo; cơ sở vật chất, trụ sở của tổ chức, nhân sự điều hành;
b) Có ý kiến
bằng văn bản của cấp trên tôn giáo cơ sở và những hồ sơ liên quan khác.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND thành phố Đà Nẵng
xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản.
Điều 22. Các cuộc lễ của tổ chức tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở
tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo trước khi tổ chức cuộc lễ theo qui định của điều này phải có văn bản đề
nghị nêu rõ tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung, chương trình, thời gian, địa
điểm và thành phần tham dự.
2. Thẩm quyền
giải quyết:
a) Cuộc lễ có
sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một quận, huyện phải được UBND cấp quận
nơi diễn ra lễ chấp thuận.
b) Cuộc lễ có
sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều quận, huyện phải được UBND thành phố Đà Nẵng
chấp thuận.
3. Thời hạn
trả lời: Thời gian để các cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản:
a) Trong 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với UBND cấp quận, huyện.
b) Trong 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với UBND thành phố Đà Nẵng.
4. Trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 23. Việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành
ngoài cơ sở tôn giáo
1. Chức sắc, nhà
tu hành trước khi giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo phải gửi hồ sơ đến
UBND cấp quận, huyện, nơi dự kiến giảng đạo, truyền đạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị, trong đó nêu rõ lý do thực hiện giảng đạo, truyền đạo, thời gian, địa điểm
thực hiện, người tổ chức, thành phần tham dự.
b) Ý kiến bằng
văn bản của tổ chức tôn giáo trực thuộc hoặc tổ chức tôn giáo trực tiếp quản lý
chức sắc, nhà tu hành.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp quận, huyện có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Điều 24. Việc sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo
không phải xin cấp giấy phép xây dựng
1. Về nguyên
tắc phải thực hiện trình tự thủ tục theo đúng quy định về xây dựng của nhà nước
hiện hành, nhưng nếu tổ chức tôn giáo khi sửa chữa, cải tạo công trình kiến
trúc tôn giáo hợp pháp mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn công trình thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Trước khi
sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo thuộc trường hợp nêu tại khoản
1 Điều này, người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn bản cho UBND
xã, phường sở tại biết.
Điều 25. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến
trúc tôn giáo phải xin cấp giấy phép xây dựng
1. Tất cả các
công trình kiến trúc tôn giáo khi cải tạo, nâng cấp mà không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy định này, hoặc xây dựng mới công trình kiến
trúc tôn giáo, người phụ trách cơ sở tôn giáo phải gửi hồ sơ xin cấp giấy xây dựng
đến UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Xây dựng).
2. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng;
b) Bản vẽ thiết
kế xây dựng công trình;
c) Giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ thành phố;
đ) Nếu công
trình có tổng kinh phí từ 07 tỷ đồng trở lên phải lập hồ sơ trình phê duyệt thiết
kế cơ sở; công trình có tổng dự toán dưới 07 tỷ đồng, chủ đầu tư phải có quyết
định phê duyệt thiết kế dự toán (trường hợp chủ đầu tư không đư năng lực thì phải
thuê đơn vị thẩm tra thiết kế và dự toán để căn cứ quyết định phê duyệt);
e) Hồ sơ thiết
kế phải gửi kèm theo giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị thiết kế và giấy phép
hành nghề của chủ trì thiết kế công trình.
3. Thời hạn
trả lời:
Trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
theo đúng thẩm quyền hoặc theo sự uỷ quyền, cho cơ sở tôn giáo.
Điều 26. Cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử -văn hoá
Cơ sở tôn
giáo là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh được hoạt động bình thường
như các cơ sở tôn giáo khác. Việc quản lý sử dụng, cải tạo, nâng cấp công trình
thuộc cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện
theo quy định của pháp luật về di sản, văn hoá và pháp luật có liên quan.
Điều 27. Việc sinh hoạt đạo nơi chưa có cơ sở tôn giáo
Không chấp
thuận việc lấy nhà riêng để chuyển mục đích sử dụng thành cơ sở thờ tự tôn giáo
hoặc tập hợp nhiều người để sinh hoạt tôn giáo khi chưa được sự cho phép của cấp
có thẩm quyền.
Điều 28. Tài sản thuộc tôn giáo
1. Tài sản hợp
pháp thuộc cơ sở tôn giáo được pháp luật bảo hộ, nghiêm cấm việc xâm phạm tài sản
đó.
2. Đất do các
tôn giáo sử dụng để phục vụ cho hoạt động tôn giáo theo luật định, tổ chức tôn
giáo phải đăng ký với UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường), để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 29. Việc nhận tài sản hiến, tặng, cho và tổ chức quyên
góp của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo được nhận tài sản hiến, tặng, cho trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Riêng đối với việc nhận,
hiến, tặng, cho quyền sử dụng đất phải thực hiện theo đúng qui định của Luật đất
đai.
2. Mọi hình
thức quyên góp, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước 15
(mười lăm) ngày và chịu sự giám sát của một trong các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sau:
a) UBND xã,
phường, nếu quyên góp từ tín đồ trong địa bàn một xã, phường;
b) UBND cấp
quận, nếu quyên gớp từ tín đồ trong địa bàn một quận, huyện;
c) UBND thành
phố Đà Nẵng, nếu quyên góp từ tín đồ trong nhiều quận, huyện.
3. Văn bản
thông báo nêu rõ mục đích, phạm vi, cách thức, thời gian thực hiện quyên góp,
cơ chế quản lý, cách thức sử dụng tài sản được quyên góp.
4. Không được
lợi dụng việc nhận hiến, tặng, cho và quyên góp để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc
thực hiện những mục đích trái pháp luật.
Điều 30. Văn hoá phẩm tôn giáo
Việc xuất bản,
in phát hành các loại kinh, sách, báo, tạp chí và xuất bản phẩm khác về tôn
giáo; sản xuất đồ dùng phục vụ hoạt động tôn giáo; kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo thì tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hoạt động từ thiện nhân đạo
1. Các hoạt động
xã hội như làm công tác từ thiện, cứu trợ nhân đạo của tôn giáo trên địa bàn
thành phố được khuyến khích và tạo điều kiện, nhưng phải đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng pháp luật và tuân theo sự hướng dẫn, giám sát của các cơ quan chức
năng của thành phố và chính quyền địa phương.
2. Không được
lợi dụng hoạt động từ thiện, cứu trợ nhân đạo để vi phạm quyền con người, quyền
công dân, gây mất ổn định trật tự- xã hội hoặc lợi dụng hoạt động tôn giáo để
thực hiện hành vi, trái pháp luật.
Chương III
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Nội vụ thành phố
1. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và UBND quận,
huyện có liên quan, tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng giải quyết những lĩnh vực
sau:
a) Công nhận
tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong thành phố;
b) Việc thành
lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở;
c) Đăng ký
dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều
quận, huyện trên địa bàn thành phố;
d) Việc mở lớp
bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo;
đ) Việc
thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành, vi phạm pháp luật
về tôn giáo đã bị xử lý;
e) Việc tổ chức
lễ hội tín ngưỡng tôn giáo lần đầu;
g) Hội nghị,
đại hội của tổ chức tôn giáo cấp trên tôn giáo cơ sở mà không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ;
h) Các cuộc lễ
của các tổ chức tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo.
2. Cấp đăng
ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn
thành phố.
3. Được UBND
thành phố Đà Nẵng uỷ quyền xem xét, giải quyết những lĩnh vực:
a) Việc đăng
ký hội đoàn có phạm vi hoạt động nhiều quận, huyện thuộc thành phố;
b) Việc đăng
ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
c) Tiếp nhận thông
báo của tổ chức tôn giáo về cách chức, bãi nhiệm chức sắc;
d) Hoạt động
tôn giáo ngoài chương trình đã đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở;
đ) Tiếp nhận
thông báo việc tổ chức tôn giáo quyên góp có phạm vi trên địa bàn thành phố.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì,
phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và UBND cấp quận
có liên quan, hướng dẫn, lập các thủ tục cần thiết, đề xuất cho UBND thành phố
Đà Nẵng về việc xin giao đất mới cho các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định của
Luật Đất đai.
2. Hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, lập thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để làm cơ sở cho
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
3. Tham mưu
cho UBND thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về nhà đất,
về cơ sở vật chất gắn liền trên đất có liên quan đến tôn giáo theo đúng qui định
của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn
thủ tục, tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố và UBND cấp quận, huyện có liên quan, đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng
giải quyết việc xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự, dựng, đặt các biểu tượng thờ
kính của các tôn giáo (tượng, tháp, bia, đài…) nơi lộ thiên, nơi công cộng của
tôn giáo; thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa các cơ sở tôn giáo
theo đúng quy định và theo uỷ quyền của UBND thành phố Đà Nẵng.
2. Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và UBND cấp quận, huyện có
liên quan, kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi, vi phạm quy định về xây dựng đối với các công trình kiến
trúc có liên quan đến tôn giáo.
Điều 35. Trách nhiệm của Công an thành phố
Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và UBND các cấp thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu theo
đúng quy định của pháp luật về cư trú; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý những trường hợp vi phạm, đồng thời thực hiện tốt chức năng đảm bảo an
ninh- trật tự theo quy định của pháp luật.
Điều 36. UBND các cấp
1. Trong phạm
vi, chức năng nhiệm vụ của mình, UBND các cấp chủ động phối hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc, tuyên
truyền vận động về thực hiện các chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Tuỳ theo
tình hình thực tế, UBND các cấp có thể uỷ quyền cho các cơ quan chuyên môn trực
thuộc xem xét, giải quyết và trả lời những nội dung công việc được giao tại
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 37. Thẩm quyền của UBND quận, huyện
1. Cấp đăng
ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động
trong một quận thuộc thành phố.
2. Cấp đăng
ký cho hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong một quận thuộc thành phố.
3. Tiếp nhận
thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.
4. Đăng ký
nơi thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.
5. Xem xét,
giải quyết đối với hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tôn giáo
cơ sở.
6. Xem xét,
giải quyết đối với việc tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở.
7. Xem xét,
giải quyết việc tổ chức các cuộc lễ diễn ra ngoài phạm vi cơ sở tôn giáo.
8. Xem xét,
giải quyết việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo.
9. Tiếp nhận
thông báo tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo.
Điều 38. Thẩm quyền của UBND xã, phường
1.Giải quyết
và trả lời ở những lĩnh vực sau:
a) Việc tổ chức
lễ hội tín ngưỡng tôn giáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố
Đà Nẵng;
b) Tiếp nhận
đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hằng năm của tổ chức tôn giáo ở cơ sở;
c) Tiếp nhận
việc đăng ký người vào tu;
d) Tiếp nhận
thông báo việc sữa chữa nhỏ cơ sở tôn giáo ;
đ) Tiếp nhân
thông báo về việc quyên góp của tổ chức tôn giáo cơ sở;
e) Việc sinh
hoạt đạo tại điểm nhóm.
2. Lập biên bản,
bảo vệ hiện trường, thực hiện biện pháp ngăn chặn, tạm giữ những tài liệu, vật
dụng có liên quan đồng thời báo cáo kịp thời lên cơ quan nhà nước cấp trên về
trương hợp cá nhân, tổ chức, có hành vi, vi phạm pháp luật về tôn giáo mà vụ việc
đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của xã, phường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và UBND
các cấp khi được hỏi ý kiến về những vấn đề có liên quan đến hoạt động tôn
giáo, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ của mình phụ trách hoặc đã được uỷ quyền.
2. Trong thời
gian không quá 3 (ba) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cá nhân, tổ chức
tôn giáo; cơ quan chịu trách nhiệm trong việc tham mưu đề xuất giải quyết (gọi
tắt là cơ quan chủ trì) phải có văn bản gửi các ngành chức năng, UBND cấp quận
có liên quan để lấy ý kiến về những vấn đề đang thụ lý, giải quyết.
3. Trong thời
hạn không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chủ trì,
các ngành chức năng, UBND cấp quận phải có ý kiến bằng văn bản về những nội
dung được yêu cầu. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến, không trả lời
bằng văn bản thì xem như cơ quan đó thống nhất và chịu trách nhiệm về những nội
dung được đề nghị góp ý.
4. Thời hạn tối
đa không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các ngành, địa phương
hoặc kể từ thời điểm được coi là kết thúc việc tham gia ý kiến của các cơ quan
liên quan, cơ quan chủ trì hoàn tất hồ sơ thủ tục theo quy định và trình UBND
thành phố Đà Nẵng xem xét quyết định.
5. Trường hợp
ý kiến giữa cơ quan chủ trì và cơ quan được hỏi ý kiến không thống nhất thì cơ
quan chủ trì phải làm báo cáo trình UBND thành phố Đà Nẵng và nêu rõ các ý kiến
khác nhau để UBND thành phố Đà Nẵng có cơ sở xem xét quyết định hoặc cho ý kiến
chỉ đạo cụ thể.
6. Sau 7 (bảy)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chủ trì, UBND thành phố Đà Nẵng
xem xét, giải quyết hoặc cho ý kiến chỉ đạo bằng văn bản.
7. Thời hạn
nêu trong quy định này được tính theo ngày làm việc hành chính, không tính các
ngày nghỉ: thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ.
Điều 40. Các tổ chức tôn giáo,
chức sắc, nhà tu hành, có nghĩa vụ chấp hành, hướng dẫn và động viên tín đồ chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và quy định của UBND thành phố Đà Nẵng
có liên quan đến hoạt động tôn giáo.
Điều 41. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ đề tổng hợp báo cáo UBND thành phố Đà
Nẵng xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.