ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG
NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 517/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 07
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 22/TTr-SLĐTBXH ngày 31/3/2021 về việc đề nghị phê
duyệt Kế hoạch thực
hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt
là Kế hoạch) với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy thực hiện Công ước của
Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết
tật tham gia bình đẳng vào các hoạt
động của xã
hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người
khuyết tật phát huy khả năng của mình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp
và các tầng lớp nhân dân trợ giúp người khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Hằng năm khoảng 80% người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
khoảng 1.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 800 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng
lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 80% công trình xây dựng mới và 30%
công trình cũ là trụ sở làm việc của
cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư phải thiết
kế bảo đảm điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử
dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo
quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- 60% người khuyết tật được trợ giúp
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 50% huyện, thị xã, thành phố có Câu
lạc bộ thể dục - thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục - thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật
và biểu diễn nghệ thuật.
- 80% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, giáo dục,
hỗ trợ người khuyết tật; 70% gia
đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi
chức năng cho người khuyết tật; 40% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới hình thức khác nhau
- 70% huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh có tổ chức của người khuyết
tật.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Hằng năm 95% người khuyết tật tiếp
cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 95% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm khuyết
tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
khoảng 2.000 trẻ em và người khuyết tật được phẩu thuật chỉnh hình, phục hồi chức
năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 95% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 1.200 người khuyết tật trong độ tuổi
lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy
định.
- 100% các công trình xây dựng mới và
50% công trình cũ là trụ sở làm việc
của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
giáo dục, dạy nghề, công trình văn
hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư phải thiết kế bảo đảm điều kiện để người
khuyết tật tiếp cận.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật khi tham gia giao
thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ
liên tỉnh 60%.
- 70% người khuyết tật được trợ giúp
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 70% huyện, thị xã, thành phố có Câu lạc bộ thể dục - thể thao
người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện
thể dục - thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý khi
có nhu cầu.
- 90% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, giáo dục, hỗ trợ người khuyết
tật; 80% gia đình có người khuyết
tật được tập huấn về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 60% người khuyết
tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới hình thức khác nhau.
- 90% xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh có tổ chức của người khuyết
tật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Trợ giúp
y tế
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền,
tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật,
phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
- Triển khai Chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội Người
khuyết tật; các sở, ban ngành liên quan.
2. Trợ giúp
giáo dục
- Triển khai thực hiện các văn bản
chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập với người khuyết tật, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ
giáo dục tại cộng đồng; thí điểm
phát triển hệ thống dịch vụ và mô
hình giáo dục người khuyết tật phù hợp với nhu cầu đa dạng của
người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm,
can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt,
giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Rà soát thống kê, đánh giá các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.
- Xây dựng kế
hoạch và tổ chức
đào tạo nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ
đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông
qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh
nghiệp hoặc các tổ chức của người
khuyết tật; các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người
khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Hội Người
khuyết tật tỉnh, Hội Người mù tỉnh;
các sở, ban ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng, chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm
khả năng tiếp cận đối với người
khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên
dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng
phó với dịch bệnh và thiên tai.
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Hội Người khuyết tật; các sở, ban ngành có
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
Chỉ đạo các đơn vị, chủ đầu tư,
tư vấn thiết kế, thi công, tư vấn
giám sát các công trình xây dựng đảm
bảo thực hiện theo Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong các hoạt động xây dựng, bảo đảm phù hợp với đặc điểm nhu cầu sử dụng của người khuyết tật.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người
khuyết tật.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
- Tăng cường công tác nâng cao năng lực
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Thí điểm xây dựng các tuyến mẫu và
nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham
gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng
và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng
chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Hội người
khuyết tật.
7. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
- Xây dựng các giải pháp tuyên truyền
hình ảnh người khuyết tật tỉnh tham gia ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp, hiệu quả.
- Phát triển các công cụ, sản xuất
tài liệu phục vụ đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực
tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ
thông các cấp và đào tạo nghề.
- Nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
Cơ quan phối
hợp: Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Hội Người khuyết tật.
8. Trợ giúp pháp
lý
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật khó khăn về
tài chính có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học của người khuyết tật
khi có yêu cầu và phù hợp với điều
kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện
việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố thành lập và phát triển hệ thống Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết
tật ở cơ sở.
- Hoàn thiện và phát triển một số môn thể thao thế mạnh dành
cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Hướng dẫn hệ thống thư viện trên địa
bàn tỉnh hình thành hệ thống môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ
và sản phẩm thông tin, thư viện và
các điều kiện để hỗ trợ người khuyết
tật.
- Tập huấn, hướng dẫn tiêu chuẩn chế
độ đối với người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và
ngoài nước; tập huấn sáng tác hội
họa, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn
viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia
các hoạt động du lịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành
có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người khuyết tật.
10. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
- Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới
các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh
xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành
mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng xây dựng mô hình phụ nữ khuyết
tật tự lực.
Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người khuyết tật.
11. Hỗ trợ người
khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
- Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết
tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính,
chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc,
tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp
người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Hội Người khuyết tật tỉnh.
12. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương,
chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
- Xây dựng chương trình, giáo trình
đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật ngoài tỉnh.
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
người khuyết tật.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện
Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Hội Người khuyết tật tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật
Người khuyết tật, các Luật liên quan và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật
trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội, giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và
du lịch, tiếp cận công trình công
cộng, giao thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
3. Lồng ghép các chỉ tiêu liên quan đến
người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và
nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
bao gồm
- Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng
năm của các sở, ban ngành cơ quan
cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, đề
án liên quan khác để thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các sở,
Ban ngành và các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; triển khai các chính sách bảo trợ xã hội, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội để chăm sóc
phục hồi chức năng cho người khuyết
tật; nâng cao năng lực đội ngũ
công chức, viên chức và cộng tác
viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ
chức thực hiện dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật; kiểm tra, giám sát, sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025, tổng kết thực hiện vào cuối
năm 2030 và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước. Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định phân bổ kinh phí.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam theo Nghị định số 80/2020-NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
4. Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh: Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp,
phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật
và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động
là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
5. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Tư pháp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội
dung Kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật.
6. Các sở, ban ngành liên quan: Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của mình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao vận động các tổ chức
thành viên và quần chúng nhân dân
tham gia thực hiện các nội dung
theo Kế hoạch đề ra.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về
trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn
để đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch theo yêu cầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tư pháp; Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Bảo trợ Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNTD tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- VPUB: PCVP(VX), KT, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm135
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|