UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
515/QĐ-UBND
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP NHẬN NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ DIỆN TỰ
NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ CỦA LỰC LƯỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tại Tờ
trình số 03/TTr-TNXP ngày 16 tháng 01 năm 2008 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 102/STP-VB ngày 10 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện
tự nguyện có đóng phí của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong
thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Y tế,
Thủ trưởng các sở - ngành của thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
ĐỀ ÁN
TIẾP NHẬN NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ DIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Từ khi thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, chủ trương xã hội hoá công tác cai nghiện ma
tuý đã được triển khai để huy động đông đảo lực lượng xã hội cùng tham gia,
trong đó có nội dung cho phép các trường, trung tâm làm nhiệm vụ cai nghiện ma
tuý được tiếp nhận, quản lý, giáo dục đồng thời ba đối tượng cai nghiện ma tuý
bắt buộc, miễn giảm phí và tự nguyện có đóng phí. Tuy nhiên, sau khi thành phố
Hồ Chí Minh được Quốc hội cho phép thực hiện thí điểm Đề án tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, để thống nhất và tránh những
phức tạp phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, thành phố có chủ
trương tạm ngưng việc nhận các đối tượng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có
đóng phí.
Tuy nhiên, trước nhu cầu của nhiều
thân nhân muốn gửi người thân vào cai nghiện tự nguyện diện có đóng phí, trong
đó có những trường hợp đã được Uỷ ban nhân dân thành phố ký quyết định tái hoà
nhập cộng đồng, nhưng gia đình chưa an tâm, vẫn muốn tiếp tục gửi người thân để
được học tập, rèn luyện thêm, có những trường hợp đối tượng trong độ tuổi vị
thành niên, học sinh, sinh viên, nghiện lần đầu và cũng có trường hợp là người
thành niên nghiện ma tuý chưa thực hiện quy trình cai nghiện 2 giai đoạn.
Mặt khác, sau hơn 4 năm thực hiện
Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Đến nay thành phố đã giải quyết tái hoà nhập cộng đồng cho hơn 11.000 người sau
cai nghiện. Do đó, cơ sở vật chất của các trường, trung tâm hiện nay rất rộng
rãi, thoáng mát và đội ngũ Cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác
cai nghiện ma tuý, có thể phục vụ cho việc tiếp nhận đối tượng cai nghiện dịch
vụ đóng phí.
Từ tình hình trên, để tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý và để khai thác có hiệu quả cơ sở vật
chất và phát huy nguồn nhân lực làm công tác cai nghiện ma tuý nhằm góp phần thực
hiện thành công Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện. Thành phố chủ trương triển khai thực hiện Đề án tiếp nhận người
cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí tại các trường, trung tâm thuộc
thành phố với nội dung cụ thể như sau:
II. MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương xã hội hoá
trong công tác cai nghiện ma tuý, trong quý I năm 2008, Đề án tiếp nhận người tự
nguyện cai nghiện ma tuý theo diện có đóng phí sẽ triển khai tại Trung tâm Giáo
dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân. Sau ba tháng triển khai thực hiện
Đề án, sẽ tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và mở rộng Đề án đến các đơn vị còn lại.
Tạo điều kiện, cơ hội để những
người lỡ sa chân vào con đường nghiện ngập ma tuý làm lại cuộc đời, đoạn tuyệt
với ma tuý và những người trước đây đã từng sử dụng ma tuý tiếp tục học tập,
rèn luyện và phấn đấu trở thành người hữu ích cho bản thân, gia đình, trở thành
công dân có ích cho xã hội.
- Tiếp tục khai thác, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị do thành phố đầu tư tại các Trường,
Trung tâm thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố nói riêng và thuộc
thành phố nói chung; phát huy những thành công, kinh nghiệm tích luỹ sau nhiều
năm thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma tuý, đặc biệt tạo điều kiện để đội ngũ cán
bộ, nhân viên gắn bó lâu năm, có lòng nhiệt tình, vững nghiệp vụ chuyên môn,
nhiều kinh nghiệm quản lý, chăm sóc sức khỏe, giáo dục người cai nghiện ma tuý
tiếp tục cống hiến cho xã hội góp phần thực hiện thành công chương trình mục
tiêu 3 giảm của thành phố, xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo an ninh
trật tự xã hội cho thành phố Hồ Chí Minh.
III. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Phòng, chống ma tuý được
Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000;
2. Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
3. Thông tư liên tịch số
22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
4. Thông tư liên tịch số
31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 20 tháng 12 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe,
nhân cách cho người cai nghiện ma tuý;
5. Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế về việc hướng dẫn công
tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý;
6. Thông tư liên tịch số
117/2007/TTLT/ BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp
đối với người cai nghiện ma tuý;
7. Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố;
8. Quyết định số 3701/1998/QĐ-UB-VX
ngày 17 tháng 7 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thay đổi nhiệm vụ
của Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân;
9. Thông báo số 573/TB-VP ngày
16 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban nhân dân
thành phố Nguyễn Thành Tài cho phép lực lượng Thanh niên xung phong thành phố
tiếp nhận đối tượng cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện đóng phí;
10. Thông báo số 933/TB-VP ngay
31 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh về kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban nhân
dân thành phố Nguyễn Thành Tài tại cuộc họp nghe báo cáo Đề án tiếp nhận người
cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện có đóng phí.
IV. NỘI DUNG
ĐỀ ÁN
1. Địa điểm triển khai Đề án và
quy mô tiếp nhận:
Để thuận lợi cho việc triển khai
thực hiện Đề án, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố chọn một số đơn vị
triển khai thực hiện Đề án, trước mắt, chọn Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải
quyết việc làm Nhị Xuân - địa chỉ xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ
Chí Minh để triển khai thí điểm Đề án.
Đến tháng 4 năm 2008, tổ chức sơ
kết rút kinh nghiệm và mở rộng Đề án đến các đơn vị: Trường Giáo dục đào tạo và
Giải quyết việc làm số 4 - địa chỉ điểm 8, ấp 5, xã Tân Định, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương; Trường Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm số 3 - địa chỉ ấp
5, xã An Linh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng:
2.1. Người nghiện ma tuý hoặc
người có nguy cơ tái sử dụng ma tuý có nguyện vọng thì được tiếp nhận vào cai
nghiện theo diện tự nguyện có đóng phí.
2.2. Không tiếp nhận vào cai
nghiện ma tuý theo diện tự nguyện có đóng phí đối với những trường hợp sau đây:
a) Người nghiện ma tuý đang được
quản lý giáo dục tại địa phương theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ.
b) Người nghiện ma tuý đang bị địa
phương lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý về hành vi sử dụng ma
tuý.
c) Người nghiện ma tuý đang cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2002 của Chính phủ.
d) Người bỏ trốn không chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh mà bỏ trốn.
3. Thời gian và chương trình cai
nghiện ma tuý:
Thời gian cai nghiện (tối thiểu
là 06 tháng) và chương trình cai nghiện ma tuý được áp dụng trên cơ sở xem xét
điều kiện nhân thân, độ tuổi và thời gian sử dụng ma tuý của người cai nghiện.
3.1. Thời gian và chương trình
giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 06 tháng như
sau: (phụ lục 5).
- Điều trị cắt cơn, giải độc
(trường hợp đang sử dụng ma tuý): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được
thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng
6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý.
- Phục hồi sức khoẻ: Thời gian
thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc đến hết tháng
thứ 2 trong thời gian này, người cai nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi
sức khỏe; rèn luyện nội qui kỷ luật, giáo dục chuyên đề; lao động trị liệu.
- Giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Trong thời gian
này, người cai nghiện được giáo dục giá trị sống; xem phim truyền thống, khoa học,
giáo dục; thông tin thời sự; học các chuyên đề giáo dục do thành phố phát hành;
học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu; lao động trị liệu; giao ban nhóm;
hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui
chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
3.2. Thời gian và chương trình
giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 12 tháng như
sau: (phụ lục 6).
- Điều trị cắt cơn, giải độc
(trường hợp đang sử dụng ma tuý): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được
thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng
6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý.
- Phục hồi sức khỏe: Thời gian
thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn giải độc đến hết tháng thứ
2. Trong thời gian này, người cai nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi sức
khỏe; rèn luyện nội qui kỷ luật; giáo dục chuyên đề; lao động trị liệu.
- Giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Trong thời gian
này, người cai nghiện được giáo dục giá trị sống; xem phim truyền thống, khoa học,
giáo dục; thông tin thời sự; học các chuyên đề giáo dục do thành phố phát hành;
học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu; lao động trị liệu; giao ban nhóm;
hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui
chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
- Lao động trị liệu hoặc lao động
sản xuất có thu nhập: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12.
Trong thời gian này, đồng thời với việc tiếp tục thực hiện các nội dung giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách, người cai nghiện có thể tham gia lao động trị liệu
hoặc lao động sản xuất có thu nhập nhằm tiếp tục rèn luyện và ổn định cuộc sống.
3.3. Sau khi hoàn tất chương
trình giáo dục, rèn luyện với thời gian 06 tháng hoặc 12 tháng, nếu có nhu cầu,
người cai nghiện có thể lựa chọn tự nguyện đăng ký tham gia một trong các
chương trình: (phụ lục 7).
- Chương trình hướng nghiệp, đào
tạo chuẩn hoá nghề và giải quyết việc làm: người cai nghiện đăng ký các lớp đào
tạo nghề ngắn hạn (từ 03 tháng đến dưới 12 tháng): điện gia dụng, điện tử: sửa
chữa ampli, loa; ti vi máy đa hệ; sửa xe gắn máy, xe tay ga; điện lạnh; tin học
A; Photoshop; may công nghiệp, may gia đình; các loại hình nghề truyền nghề,
v.v...; nghề dài hạn trên 12 tháng): Điện xí nghiệp, kỹ thuật viên tin học. Sau
khi hoàn thành chương trình học người cai nghiện sẽ được giới thiệu vào làm việc
tại các doanh nghiệp đang đầu tư tại đơn vị hoặc làm việc tại Cụm công nghiệp
và Khu dân cư đô thị mới Nhị Xuân.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình học văn hoá, chương trình Đào tạo Đại học từ xa: người cai nghiện có thể
đăng ký tiếp tục theo học các lớp văn hoá từ xoá mù chữ đến bổ túc văn hoá cấp
III; nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định, người cai nghiện được đăng
ký theo học các lớp Đại học từ xa do Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố
liên kết với Trường Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các ngành Quản trị
kinh doanh, Xã hội học, v.v...
4. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu:
4.1. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu của
người tự nguyện cai nghiện:
a) Đơn xin cai nghiện ma tuý có
dán ảnh của người vào cai nghiện (theo phụ lục 1).
b) Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng
nhận tạm trú dài hạn; bản sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tuỳ thân
khác (có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) của người cai nghiện
ma tuý và người bảo lãnh.
4.2. Đối với trường hợp đặc biệt
do người thân không thể tiếp tục quản lý tại gia đình cần đưa ngay vào cơ sở chữa
bệnh để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra thì đơn vị có thể tiếp nhận người
cai nghiện vào điều trị cắt cơn, giải độc tạm thời trước khi người đại diện thân
nhân gia đình người nghiện ma tuý hoàn tất hồ sơ. Thời gian tiếp nhận điều trị
cắt cơn, giải độc tạm thời tại đơn vị là 07 ngày, sau thời gian này thân nhân
phải hoàn tất hồ sơ theo quy định. Hồ sơ tiếp nhận tạm thời bao gồm:
a) Đơn xin cai nghiện ma tuý có
dán ảnh của người vào cai nghiện (theo phụ lục I).
b) Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng
nhận tạm trú dài hạn; bản sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tuỳ thân
khác (có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) của người cai nghiện
ma tuý và người bảo lãnh.
c) Kết quả xét nghiệm tìm chất
ma tuý trong cơ thể dương tính đối với người nghiện ma tuý (do đơn vị thực hiện).
5. Ký kết hợp đồng cai nghiện ma
tuý:
Căn cứ vào nhân thân, độ tuổi và
thời gian sử dụng ma tuý của người xin vào cai nghiện, đơn vị tiếp nhận sẽ thực
hiện việc tư vấn ban đầu để người cai nghiện và thân nhân của họ ký kết hợp đồng
cai nghiện với thời gian phù hợp.
Giám đốc đơn vị là người đại diện
đơn vị thực hiện việc ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng
phí với người cai nghiện ma tuý và đại diện thân nhân của người cai nghiện ma
tuý. Hợp đồng cai nghiện được lập thành 04 bản: đơn vị giữ 02 bản, đại diện
thân nhân gia đình giữ 01 bản, người cai nghiện giũ 01 bản (phụ lục 2).
Sau khi tiếp nhận người vào cai nghiện
ma tuý, Giám đốc đơn vị thông báo việc tiếp nhận người nghiện ma tuý vào cơ sở
cai nghiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma tuý cư trú và gửi phiếu
đề nghị Công an địa phương xác minh nhân thân người cai nghiện.
6. Chấm dứt hợp đồng cai nghiện:
6.1. Hợp đồng cai nghiện chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời
gian cai nghiện ma tuý theo hợp đồng cai nghiện;
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại đơn vị;
- Người cai nghiện được xuất cảnh
định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài;
- Tự ý rời khỏi đơn vị từ 05
ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội
quy đơn vị với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp
luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
- Quá 05 ngày gia đình không tiếp
tục đóng phí;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan.
6.2. Giám đốc đơn vị có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý; tiến
hành thanh lý hợp đồng, thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân và Công an cấp
xã nơi người cai nghiện cư trú trước khi vào đơn vị về việc chấm dứt hợp đồng
cai nghiện và kết quả học tập, rèn luyện tại đơn vị của người cai nghiện.
6.3. Đối với người cai nghiện có
khó khăn về kinh tế, đơn vị hướng dẫn gia đình lập - thủ tục xin thành phố giải
quyết chuyển sang diện cai nghiện ma tuý miễn, giảm phí. Đơn vị chấm dứt hợp đồng
cai nghiện và thực hiện chuyển diện cai nghiện cho người cai nghiện khi có quyết
định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
7. Phương thức đóng phí và mức
thu:
- Phí cai nghiện được thu hàng
tháng.
- Mức đóng phí cai nghiện ma tuý
được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (phụ lục
3).
8. Nội dung quản lý:
8.1. Phân loại, thiết lập hồ sơ:
Người cai nghiện vào cai nghiện
tại đơn vị phải chịu sự quản lý, giáo dục, chấp hành chế độ lao động, học tập
và cai nghiện, chữa trị do đơn vị quy định, tuân thủ nội quy của đơn vị và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận ban đầu
và xác minh tại địa phương nơi người cai nghiện cư trú, đơn vị tiến hành phân
loại đối tượng (độ tuổi, giới tính, thời gian nghiện, tiền án, tiền sự,...), để
áp dụng quy trình quản lý, giáo dục, rèn luyện phù hợp với từng nhóm đối tượng,
tránh tình trạng người mới cai nghiện lần đầu có nhân thân tốt ở chung với các
đối tượng có thời gian nghiện lâu năm và nhân thân không tốt ảnh hưởng đến kết
quả cai nghiện, hoàn thiện nhân cách của người cai nghiện, tạo dư luận không tốt
trong xã hội.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận người vào cai nghiện ma túy, đơn vị phải thiết lập hồ sơ cá
nhân, hồ sơ bệnh lý, sổ theo dõi học tập theo đúng quy định.
8.2. Bố trí nơi ở:
Đơn vị sắp xếp, bố trí khu vực
riêng làm nơi ở, sinh hoạt cho người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng
phí. Trong khu vực này, căn cứ vào kết quả phân loại đối tượng khi vào cai nghiện,
đơn vị dành riêng các phòng ở phù hợp với từng nhóm đối tượng quản lý như: nam,
nữ ở riêng; người chưa thành niên; lần đầu cai nghiện ở riêng; người đã tái hoà
nhập cộng đồng ở riêng, v.v.... (phụ lục 4).
8.3. Chế độ thăm gặp:
Hàng tuần đơn vị tổ chức cho
thân nhân thăm gặp người cai nghiện. Việc thăm gặp được tổ chức tại khu vực
riêng, đảm bảo tính văn minh lịch sự và an ninh trật tự - an toàn đơn vị. Các
trường hợp thăm gặp đột xuất sẽ do Giám đốc đơn vị giải quyết.
8.4. Chế độ về phép:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, khi có
yêu cầu của người cai nghiện và được thân nhân bảo lãnh, Giám đốc đơn vị giải
quyết cho người cai nghiện về phép. Trong thời gian cắt cơn, giải độc 15 ngày
người cai nghiện chỉ được giải quyết cho về phép khi gia đình có tang. Trong thời
gian thi hành kỷ luật người cai nghiện không được giải quyết về phép.
Thời gian giải quyết phép mỗi lần
từ 03 ngày đến 05 ngày.
8.5. Chế độ tiếp xúc người cai
nghiện và thân nhân:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, Giám đốc
đơn vị tổ chức tiếp xúc, đối thoại với người cai nghiện. Định kỳ 03 tháng 01 lần,
Giám đốc đơn vị tổ chức tiếp xúc, đối thoại với thân nhân người cai nghiện ma
tuý.
8.6. Khen thưởng - kỷ luật:
Trong thời gian cai nghiện tại
đơn vị, người cai nghiện có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen
thưởng với các hình thức theo quy định của đơn vị và của thành phố.
Trong trường hợp người cai nghiện
vi phạm nội quy, tuỳ theo tính chất mức độ hành vi vi phạm, Giám đốc đơn vị tiến
hành xử lý kỷ luật theo quy định của đơn vị. Trường hợp người cai nghiện có
hành vi vi phạm pháp luật thì Giám đốc đơn vị có trách nhiệm báo ngay cho Công
an địa phương nơi đơn vị trú đóng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp người đang
cai nghiện ma tuý tại đơn vị mà sử dụng ma tuý, đơn vị phối hợp với Công an địa
phương lập hồ sơ vi phạm, chuyển hồ sơ về nơi cư trú của người cai nghiện để địa
phương xử lý theo quy định (ra quyết định quản lý, giáo dục tại địa phương hoặc
lập hồ sơ đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc).
9. Hoạt động y tế:
Người vào cai nghiện nếu đang sử
dụng ma tuý thì được cắt cơn, giải độc được thực hiện theo phác đồ điều trị quy
định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn điều trị nghiện ma tuý. Sau đó người cai nghiện được đưa về các đội quản lý
để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cai nghiện.
Người vào cai nghiện được thiết
lập sổ theo dõi, chăm sóc sức khỏe; được bác sĩ khám, điều trị bệnh và theo dõi
tình hình sức khỏe. Trường hợp bệnh vượt khả năng điều trị của đơn vị thì chuyển
điều trị tại bệnh viện tuyến trên, bệnh viện chuyên khoa tại các bệnh viện của
thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình điều trị bệnh, đơn vị phải thường xuyên
liên hệ, thông báo, tư vấn cho thân nhân người cai nghiện về tình trạng sức khỏe
và quá trình điều trị bệnh, phối hợp với thân nhân chăm sóc sức khỏe cho người
cai nghiện ma tuý.
10. Hoạt động giáo dục rèn luyện
phục hồi hành vi, nhân cách:
Người cai nghiện ma tuý thường
xuyên được tư vấn, tham vấn giúp giải tỏa những vướng mắc về tâm lý; cung cấp
những kiến thức liên quan đến sức khỏe, tâm lý, môi trường, xã hội. Bên cạnh hoạt
động học văn hoá, người cai nghiện còn được tham gia học các chuyên đề giáo dục
liên quan đến đạo đức; pháp luật; lối sống, nếp sống có văn hoá; quan hệ ứng xử
trong đời sống gia đình và xã hội, giáo dục sức khỏe và phòng, chống HIV/AIDS;
giáo dục lịch sử, an ninh quốc phòng; truyền thống dân tộc, .v.v... Hàng ngày,
người cai nghiện được tham gia hoạt động giao ban nhóm. Đây là một buổi sinh hoạt
tập thể mang tính tự quản do chính người cai nghiện tổ chức nhằm tạo cơ hội để
họ giúp đỡ lẫn nhau trong việc xác lập và củng cố hành vi, thói quen tích cực,
từng bước hoàn thiện nhân cách.
11. Hoạt động dạy văn hoá, dạy
nghề:
11.1. Dạy văn hoá:
Người cai nghiện có thời gian học
tập rèn luyện tại đơn vị đủ sức khỏe và điều kiện theo quy định được tham gia
các lớp học văn hoá từ xoá mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở đến
bổ túc trung học phổ thông theo chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định.
Người tham gia học văn hoá được
hưởng các chế độ hỗ trợ kinh phí học xoá mù chữ, bổ túc tiểu học và có nghĩa vụ
đóng các khoản chi phí liên quan đến việc học theo quy định; được cấp giấy chứng
nhận, bằng tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình học và đủ các điều kiện theo
quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, người tốt nghiệp phổ
thông trung học, có điều kiện và nhu cầu còn được đăng ký theo học các lớp Đại
học từ xa ngành Quản trị kinh doanh, Xã hội học,... do Trung tâm Giáo dục thường
xuyên Thanh niên xung phong liên kết với Trường Đại học mở thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức (kinh phí học Đại học từ xa do gia đình giải quyết).
11.2. Dạy nghề:
Người cai nghiện có thể đăng ký
tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn phù hợp với sức khỏe, nhu cầu của
người cai nghiện. Người tham gia học nghề có nghĩa vụ đóng các khoản chi phí
liên quan đến việc học nghề; được cấp giấy chứng nhận hoặc bằng tốt nghiệp khi
hoàn thành chương trình học.
12. Hoạt động chăm lo đời sống
tinh thần:
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang bị trang thiết bị dụng cụ thể thao, văn hoá văn nghệ,... phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí lành mạnh cho người cai nghiện trong thời gian rảnh rỗi như
bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, karaoke, tập thể hình, thư viện,
v.v...
Tại mỗi phòng ở của người cai
nghiện được trang bị ti-vi, đầu máy, kệ sách báo,... để giúp người cai nghiện nắm
bắt thông tin, thời sự. Định kỳ hàng tuần, tháng tổ chức các hoạt động phong
trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. Phối hợp tổ chức cho các đoàn nghệ thuật
của thành phố đến biểu diễn phục vụ.
13. Tổ chức lao động:
Trên cơ sở phân loại người cai
nghiện theo lứa tuổi, sức khỏe, nghiên cứu nguyện vọng cá nhân... người cai
nghiện có thể tham gia các loại hình lao động trị liệu như: sản xuất nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, chăm sóc cảnh quan..; Thông qua hoạt động lao động sản xuất
giúp người cai nghiện phục hồi về thể chất, được giáo dục phẩm chất, kỷ luật
lao động nhận thức được giá trị của lao động và có sự điều chỉnh hành vi, nhân
cách bản thân.
Bên cạnh hoạt động lao động mang
tính trị liệu, người cai nghiện được tham gia lao động sản xuất có thu nhập để
phụ giúp gia đình và phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của bản thân.
14. Hoạt động bổ trợ khác:
14.1. Hoạt động tình nguyện viên
giáo dục:
Hoạt động tình nguyện viên giáo
dục là việc những người cai nghiện tiến bộ giúp đỡ người cai nghiện. Thông qua
hoạt động này giúp cho người cai nghiện mạnh dạn chia sẻ tâm tư tình cảm, những
khó khăn, vướng mắc, lo lắng của bản thân và nhận được sự động viên, giúp đỡ của
tình nguyện viên, góp phần tạo nên sự cân bằng về mặt tâm lý, an tâm cai nghiện
và chấp hành tốt nội quy đơn vị.
14.2. Hỗ trợ chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS:
Người cai nghiện ma tuý diện tự
nguyện có đóng phí được thụ hưởng các lợi ích từ một trong các dự án chăm sóc,
điều trị HIV/AIDS được triển khai thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về công tác tuyên truyền, tiếp
nhận đối tượng:
Lực lượng Thanh niên xung phong
thành phố phối hợp với các sở - ngành và đoàn thể thành phố thực hiện tuyên
truyền sâu rộng trong nhân dân về công tác tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện
tự nguyện; đồng thời tổ chức tuyên truyền, quán triệt trong toàn thể cán bộ,
nhân viên thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia thực hiện.
Các đơn vị tiến hành xây dựng kế
hoạch, nội dung tuyên truyền giới thiệu việc tiếp nhận đối tượng tự nguyện cai
nghiện ma tuý có thu phí trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp nhận
đối tượng đúng tiêu chí đề ra, đảm bảo chỉ tiêu, quy mô tiếp nhận được giao.
2. Về cơ sở vật chất:
Khai thác sử dụng cơ sở vật chất
dôi dư vào mục đích cai nghiện ma tuý, tiếp tục duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
từ nguồn thu phí cai nghiện ma tuý không để lãng phí hay xuống cấp.
3. Về công tác cán bộ:
Tiến hành rà soát, tuyển chọn từ
đội ngũ cán bộ, nhân viên đang công tác tại đơn vị những người có phẩm chất đạo
đức tốt, năng lực, kinh nghiệm và nghiệp vụ giỏi chuyển sang bố trí làm công
tác quản lý, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,... đối tượng cai nghiện ma tuý theo
diện tự nguyện có đóng phí.
Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng,
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phù hợp với công tác quản lý mới.
Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực công tác thực tiễn,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm đến việc giáo dục ý thức trong quan
hệ ứng xử theo nguyên tắc tôn trọng và thương yêu người bệnh.
4. Về an ninh trật tự - an toàn
đơn vị:
Xây dựng bổ sung phương án bảo vệ,
đảm bảo an ninh trật tự - an toàn đơn vị của từng đơn vị phù hợp đối tượng quản
lý mới theo Đề án. Tập trung thực hiện tốt phòng chống thẩm lậu ma tuý và các
chất gây nghiện, phòng chống trốn trường, phòng chống các tiêu cực khác trong đối
tượng quản lý; phòng chống tiêu cực trong cán bộ, nhân viên; phối hợp tốt với
Công an thành phố và tại các địa bàn đóng quân để hỗ trợ đơn vị trong giữ gìn
an ninh trật tự.
VI. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
Đề án này được bắt đầu triển
khai thực hiện từ ngày được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Trung tâm
Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân thuộc Lực lượng Thanh niên
xung phong thành phố. Sau 03 tháng kể từ ngày triển khai thực hiện Đề án, Lực
lượng Thanh niên xung phong thành phố tổ chức sơ kết và tiếp tục mở rộng thực
hiện Đề án tại Trường Giáo dục đào tạo và Giải quyết việc làm số 4; Trường Giáo
dục dạy nghề và Giải quyết việc làm số 3.
Lực lượng Thanh niên xung phong
thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm cho Uỷ ban nhân dân
thành phố về kết quả thực hiện Đề án.
VII. KẾT LUẬN
Đề án tiếp nhận người cai nghiện
mà tuý diện tự nguyện có đóng phí này là sự kế thừa và phát huy những thành
công, kinh nghiệm đạt được trong nhiều năm thực hiện công tác cai nghiện ma
tuý. Về quan điểm phải xem Đề án này nằm trong tổng thể của Đề án tổ chức quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trên địa bàn thành
phố.
Mục đích chung nhất của Đề án là
phối hợp với gia đình, thân nhân người nghiện ma tuý quản lý, giáo dục tạo cơ hội
để người nghiện ma tuý tự nguyện tham gia thực hiện quy trình cai nghiện nhằm
đoạn tuyệt với ma tuý, rèn luyện phục hồi hành vi, hoàn thiện nhân cách, tìm lại
chính mình, tìm lại hạnh phúc gia đình và trở thành công dân có ích cho xã hội./.
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN XIN TỰ NGUYỆN VÀO
CAI NGHIỆN MA TUÝ
Kính
gửi: Giám đốc
...............................................................................................
Chúng tôi đứng đơn dưới đây gồm:
1. Người cai nghiện ma tuý:
Tôi tên
.................................................................... Nam, nữ:
...........................................
Năm sinh:
...........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân số:.........................cấp
ngày ......tháng......năm...............................
tại
.......................................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:
............................................................................................................
Nơi cư trú hiện nay:
...........................................................................................................
Trình độ văn hoá:
........................................... Tôn giáo:
..................................................
Dân tộc:
.......................................................... Quốc tịch: .................................................
Trình độ chuyên môn:
........................................................................................................
Thời gian sử dụng ma tuý (từ
tháng, năm nào?) ................................................................
Loại ma tuý đang sử dụng: Heroin
;
á phiện ; Thuốc tân dược ;
Không sử dụng ma tuý
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn
kỹ về quy trình tiếp nhận, cai nghiện ma tuý nội quy của Trung tâm, tôi xin tự
nguyện vào cai nghiện tại Trung tâm
................................................. với thời gian cai nghiện
....................................... tháng kể từ ngày người bảo lãnh thay mặt
tôi ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý với Trung tâm. Nếu được tiếp nhận vào cai
nghiện tôi cam kết thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện, nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy quy định Trung tâm và pháp luật của Nhà nước.
2. Người bảo lãnh:
Tôi tên
............................................................ năm sinh: ..................................................
Chứng minh nhân dân số
.......................cấp ngày................... tại
.....................................
Nghề nghiệp:
......................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:
.............................................................................................................
.........................................................
Điện thoại: ...............................................................
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn
kỹ về quy trình tiếp nhận, cai nghiện ma tuý; nội quy của Trung tâm, tôi xin
đai diện gia đình đứng ra bảo lãnh ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý gởi
.............................................. sinh năm
..................................... là ...................của tôi được vào
Trung tâm .................................................cai nghiện ma tuý với
thời gian cai nghiện ........................ tháng.
Nếu được Trung tâm chấp nhận tôi
xin cam kết phối hợp chặt chẽ với ............................ trong quản lý,
giáo dục người thân trong suốt quá trình cai nghiện ma tuý; nghiêm túc thực hiện
các quy định của .......................................; thực hiện tốt trách
nhiệm, nghĩa vụ của người bảo lãnh theo nội dung hợp đồng cai nghiện ma tuý đã
ký kết;
Người
bảo lãnh
|
Ngày
....... tháng.......năm .........
Người
cai nghiện ma tuý
|
PHỤ LỤC 2
LỰC
LƯỢNG THANH NIÊN
XUNG PHONG
(Tên đơn vị)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/HĐDV-.............
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày...... tháng...... năm......
|
HỢP ĐỒNG
CAI NGHIỆN MA TUÝ DIỆN TỰ NGUYỆN
Căn cứ chương II, mục 7 của Bộ
Luật dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ quyết định số ........
ngày ........ tháng ........ năm....... của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về việc thành lập ...........................................;
Căn cứ quyết định số .........
ngày ........ tháng ....... năm........ của Chỉ huy trưởng Lực lượng TNXP về việc
ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của ...................................;
Theo đơn xin tự nguyện vào cai
nghiện ma tuý Ông (Bà): ............................................ ký
ngày....... tháng ............... năm ................;
Hôm nay, vào lúc ........... giờ...............
ngày ...... tháng ...... năm ...................... tại
............................ chúng tôi gồm có:
BÊN A. Đại diện đơn vị
..................................................................................................
- Ông
(Bà):.........................................................................
Chức vụ: .................................
- Địa chỉ:
............................................................................................................................
- Điện thoại:
.......................................................................................................................
- Tài khoản:
...................................................Đăng ký tại Ngân hàng
...............................
BÊN B. Đại diện cho người cai
nghiện tự nguyện và gia đình:
- Ông (Bà):
......................................................................... năm
sinh: ..............................
- CMND số.................................cấp
ngày..............tại........................................................
- Nghề nghiệp:
...................................................................................................................
- Nơi đăng ký hộ khẩu:.......................................................................................................
- Địa chỉ thường trú:
..........................................................................................................
- Điện thoại: .......................................................................................................................
- Của người cai nghiện:
.................................................................... sinh năm
.................
- CMND số...................................cấp
ngày...............tại.....................................................
- Nghề nghiệp:
....................................................................................................................
- Địa chỉ: ............................................................................................................................
- Điện thoại:
.......................................................................................................................
Đồng tiến hành ký kết hợp đồng
cai nghiện ma tuý với các nội dung sau:
Điều 1: Bên A đồng ý tiếp
nhận thân nhân của Bên B (họ và tên người cai nghiện là ...........) vào cơ sở
để thực hiện cai nghiện ma tuý.
Điều 2: Thời gian thực hiện
hợp đồng và đóng phí
- Thời gian thực hiện hợp đồng
cai nghiện ma tuý tự nguyện là .................................. tháng, kể từ
ngày .............. đến ngày .....................................
- Bên A đồng ý thực hiện các dịch
vụ cho Bên B với các khoản chi phí theo biểu giá đính kèm hợp đồng này.
- Bên B có trách nhiệm đóng phí
đầu vào 01 lần, bao gồm phí tháng thứ nhất và tạm ứng trước khoản tiền (do bên
B và bên A thỏa thuận) để dự phòng chi phí chuyển viện khi người nghiện ma tuý
bị bệnh nặng phải chuyển cấp cứu không phối hợp kịp với gia đình. Sau đó, thực
hiện đóng phí hàng tháng vào đầu mỗi tháng:
+ Phí tháng thứ nhất:
................................................................. đồng.
+ Khoản tiền đóng trước:
.......................................................... đồng
Tổng cộng:
.................................................................................đồng
(Bằng chữ
........................................................................................................................)
Chi phí học văn hoá, học nghề và
các chi phí dịch vụ phát sinh khác trong quá trình cai nghiện được thực hiện
theo các phụ lục hợp đồng kèm theo.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ
của Bên A
- Lập thủ tục tiếp nhận, điều trị,
quản lý, giáo dục, tổ chức nơi ăn ở, sinh hoạt cho thân nhân Bên B theo quy
trình hoạt động của cơ sở chữa bệnh.
- Tổ chức thực hiện đúng các yêu
cầu dịch vụ mà Bên B đã thỏa thuận với Bên A.
- Tổ chức cho Bên B thăm gặp, động
viên thân nhân trong thời gian quản lý tại cơ sở chữa bệnh.
- Trong thời gian thực hiện hợp
đồng, nếu người cai nghiện do bên B làm đại diện tự ý rời khỏi cơ sở chữa bệnh
từ 30 ngày trở lên, Bên A không hoàn trả các chi phí mà bên B đã đóng.
Điều 4: Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của Bên B
- Yêu cầu bên A thực hiện đúng nội
dung hợp đồng đã cam kết trong suốt quá trình cai nghiện tại cơ sở chữa bệnh.
- Được cung cấp thông tin về mức
độ tiến bộ của người cai nghiện và được thăm gặp hàng tuần.
- Có trách nhiệm cùng phối hợp với
cơ sở chữa bệnh trong quản lý, giáo dục động viên người cai nghiện an tâm cai
nghiện theo quy định.
- Khi người cai nghiện tự ý rời
cơ sở chữa bệnh; chuyển viện và đã xuất viện; đi phép đã hết thời hạn mà không
trở lại cơ sở chữa bệnh, gia đình có trách nhiệm đưa người cai nghiện trở lại
cơ sở chữa bệnh để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng cai nghiện ma tuý đã ký kết.
- Nếu người cai nghiện vi phạm kỷ
luật, nội quy cơ sở chữa bệnh sẽ bị xử lý theo quy định và phải bồi thường thiệt
hại vật chất nếu do hành vi phạm gây ra.
Điều 5: Trường hợp chấm dứt
hợp đồng cai nghiện
Hợp đồng cai nghiện chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời
gian cai nghiện ma tuý theo hợp đồng cai nghiện.
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại đơn vị;
- Người cai nghiện được xuất cảnh
định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài.
- Tự ý rời khỏi đơn vị từ 05
ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội
quy đơn vị với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp
luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
- Quá 05 ngày gia đình không tiếp
tục đóng phí;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan.
Điều 6: Trường hợp người
cai nghiện bị bệnh, tại nạn
- Bên A có trách nhiệm chăm sóc
sức khoẻ và khám, điều trị các bệnh thông thường cho người cai nghiện và có
trách nhiệm liên hệ bệnh viện theo tuyến để chuyển người cai nghiện đến khám và
điều trị chuyên khoa theo yêu cầu bệnh án. Chi phí chuyển viện và điều trị
chuyên khoa do Bên B chịu.
- Trong thời gian thực hiện hợp
đồng, nếu có tai nạn xảy ra gây thương vong đối với người cai nghiện, 02 bên
cùng thảo luận phương thức giải quyết; đồng thời chuyển cơ quan chức năng xử lý
theo qui định của pháp luật.
Điều 7: Cam kết thực hiện
hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ
những điều khoản ghi trên.
Hợp đồng được lập thành 04 bản
có giá trị như nhau, bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản.
ĐẠI
DIỆN BÊN B
(ký tên và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN BÊN A
(ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
CAI NCHIỆN
(ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 3
BIỂU GIÁ CHI PHÍ DỊCH VỤ
(Dành
cho đối tượng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí)
CÁC
KHOẢN CHI PHÍ DỊCH VỤ CỤ THỂ SẼ ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐÚNG THEO BIỂU GIÁ CHÍNH THỨC DO
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH (SAU KHI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ
THẨM ĐỊNH BIỂU CHI PHÍ DO LỰC LƯỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG ĐỀ XUẤT)
PHỤ LỤC 4
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ PHÒNG Ở CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN
TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(20
Người/ 01 phòng)
Sơ
đồ (Tham khảo)
PHỤ LỤC 5
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ
ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện: 06 tháng)
Các
bước chuyển đổi
|
Thời
gian
|
Chương
trình hoạt động
|
Nội
dung cụ thể
|
Hình
thức
|
1. Cắt cơn, giải độc
|
07 ngày; có trường hợp cá biệt
đến 15 ngày
|
Theo phác đồ của Bộ Y tế (Công
văn số 4358/Đtr ngày 23/6/1995)
|
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc.
- Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp,
xông hơi...
|
|
2. Phục hồi sức khoẻ
|
|
Theo dõi và chăm sóc phục hồi
sức khỏe.
|
- Khám và kiểm tra bệnh thường
xuyên.
- Chăm sóc và khám sức khỏe
theo nhu cầu của khách hàng.
- Tham gia chương trình thể dục
dưỡng sinh.
|
Thực hiện thường xuyên và khi
có yêu cầu
|
- Mục tiêu: Phục hồi sức khỏe,
thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khỏe, ý thức sống
có trật tự, nề nếp
|
- Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến
hết tháng thứ 2.
- Thời lượng: gần 02 tháng
|
Rèn luyện nội qui kỷ luật
|
- Nội quy, quy định của Trung
tâm và đơn vị.
- Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ:
Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo... theo quy định, tác phong quân đội.
|
Học lý thuyết và thực hành;
hình thức học tập trung.
|
|
|
Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng)
|
- Kiến thức cơ bản về
HIV/AIDS.
- Các bệnh thường gặp ở người
nghiện ma tuý.
|
Giáo dục chủ động.
|
|
|
Tham gia các dịch vụ hiện có tại
Trung tâm.
|
- Giới thiệu các dịch vụ chăm
sóc, hỗ trợ người có HIV;
- Được tham gia các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án
tài trợ.
|
Thực hiện từ tháng thứ 02 trở
đi.
|
|
|
Lao động trị liệu
|
- Hướng dẫn HV làm cỏ, vệ sinh
quanh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
3. Giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách.
Mục tiêu: Thông qua các hoạt động
giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi,
thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma tuý.
|
- Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến
tháng thứ 6.
- Thời lượng 4 tháng.
|
Giá trị sống (01 lần/ tuần)
|
- Yêu thương.
- Đoàn kết.
- Tự tin.
- Tự kiềm chế
|
Theo quy trình 7 bước của
chương trình giáo dục giá, trị sống.
|
|
|
Chiếu phim truyền thống, khoa
học, giáo dục (01 lần/tháng)
|
- Vì thành phố bình yên.
- Những chặng đường lịch sử
- Việt Nam Thiên sử truyền
hình
- Những cô gái Đồng Lộc.
|
Tập trung và viết bài cảm nhận.
|
|
|
Giáo dục chuyên đề (01 lần/
tháng)
|
- Các bệnh lây truyền qua đường
tình dục.
- Luật phòng chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS).
- ý thức trách nhiệm của bản
thân đối với gia đình và xã hội.
- Lao động và cuộc sống...
|
Giáo dục chủ động.
|
|
|
Học văn hoá - học nghề ngắn hạn,
năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và đây là nội dung trọng tâm)
|
- Học xoá mù chữ và phổ cập bậc
tiểu học.
- Điện gia dụng.
- Sửa xe gắn máy, xe tay ga.
- Điện lạnh.
- Tin học A.
- May công nghiệp, may gia
đình.
- Cắt chải, uốn tóc nữ.
- Đàn guita, organ...
|
- Theo chương trình của ngành
giáo dục đào tạo.
- Đào tạo theo nhu cầu của HV
và gia đình.
|
|
|
Lao động trị liệu
|
- Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan
và làm vệ sinh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
|
|
Giao ban nhóm (lượng giá lại
công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop.
|
- Lượng giá hoạt động trong tuần;
phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau.
- Giao ban Daytop theo mô hình
8 bước.
|
Sinh hoạt theo tổ
|
|
|
Hoạt động văn - thể - mỹ; tham
gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí.
|
- Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu
lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát, kịch, ca nhạc, đố
vui, biểu diễn thời trang...
- Chiếu phim: Các loại phim
truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục
- Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện
tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; tập luyện thể hình; dịch vụ giải khát cà phê nhạc;
Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân)...
|
- Tổ chức theo mô hình dịch vụ;
sinh hoạt tự do.
- Tổ chức theo nhu cầu của HV
và gia đình.
- Tổ chức các hội thi cấp Khu,
cấp Trung tâm.
|
|
|
Giáo dục kỹ năng sống (01 lần/
tháng)
|
- Kỹ năng xây dựng lòng tin.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kỹ năng giảm nguy cơ trong
quan hệ tình dục và hướng dẫn sử dụng bao cao su.
|
Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận
nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình
|
|
|
Thông tin thời sự (01 lần/
tháng)
|
Tình hình kinh tế, xã hội, an
ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng
giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng).
|
Báo cáo tập trung, thảo luận
nhóm lớn.
|
|
|
Lao động trị liệu
|
- Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan
và làm vệ sinh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
* Trung bình một tháng một học
viên sẽ tham gia: từ 12 đến 14 buổi học học nghề; 04 buổi giá trị sống; 04 buổi
giao ban nhóm; 1 buổi chiếu phim; 1 buổi giáo dục chuyên đề; 1 buổi kỹ năng sống;
1 buổi thông tin thời sự; 01 buổi xem phim truyền thống khoa học; xem phím giải
trí theo nhu cầu; tham gia các hoạt động phong trào văn thể mỹ, vui chơi giải
trí. mỗi ngày và tổ chức thi hàng tháng. Tham gia các hoạt động tại Khu
vui chơi giải trí hàng ngày. Tổ chức giao ban nhóm daytop vào các buổi sáng
hàng tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật).
PHỤ LỤC 6
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ
ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện: 12 tháng)
Các
bước chuyển đổi
|
Thời
gian
|
Chương
trình hoạt động
|
Nội
dung cụ thể
|
Hình
thức
|
1. Cắt cơn giải độc
|
07 ngày; có trường hợp cá biệt
đến 15 ngày
|
Theo phác đồ của Bộ Y tế (Công
văn số 4358/Đtr ngày 23/6/1995)
|
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc.
- Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp,
xông hơi...
|
|
2. Phục hồi sức khỏe
- Mục tiêu: Phục hồi sức khoẻ,
thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khỏe, ý thức sống
có trật tự, nề nếp.
|
- Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến
hết tháng thứ 2.
- Thời lượng gần 02 tháng
|
Theo dõi và chăm sóc phục hồi
sức khỏe.
|
- Khám và kiểm tra bệnh thường
xuyên.
- Chăm sóc và khám sức khỏe
theo nhu cầu của khách hàng.
- Tham gia chương trình thể dục
dưỡng sinh.
|
Thực hiện thường xuyên và khi
có yêu cầu
|
Rèn luyện nội qui kỷ luật
|
- Nội quy, quy định của Trung
tâm và đơn vị.
- Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ:
Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo... theo quy định, tác phong quân đội.
|
Học lý thuyết và thực hành;
hình thức học tập trung.
|
Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng)
|
- Kiến thức cơ bản về
HIV/AIDS.
- Các bệnh thường gặp ở người
nghiện ma tuý.
|
Giáo dục chủ động.
|
Tham gia các dịch vụ hiện có tại
Trung tâm.
|
- Giới thiệu các dịch vụ chăm
sóc, hỗ trợ người có HIV;
- Được tham gia các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án
tài trợ.
|
Thực hiện từ tháng thứ 02 trở
đi.
|
Lao động trị liệu
|
- Hướng dẫn HV làm cỏ, vệ sinh
quanh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
3. Giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách.
Mục tiêu: Thông qua các hoạt động
giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi,
thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma tuý.
|
- Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến
tháng thứ 9.
- Thời lượng 7 tháng.
|
Giá trị sống (01 lần/ tuần)
|
- Tư duy tích cực.
- Yêu thương.
- Đoàn kết.
- Tự tin.
- Hoà bình
- Tự kiềm chế
|
Theo quy trình 7 bước của
chương trình giáo dục giá, trị sống.
|
|
|
Chiếu phim truyền thống, khoa
học, giáo dục (01 lần/tháng)
|
- Màu xanh thời gian.
- Vì thành phố bình yên.
- Những chặng đường lịch sử
- Việt Nam Thiên sử truyền
hình
- Những cô gái Đồng Lộc.
- Người về trên bến Ô Môi...
|
Tập trung và viết bài cảm nhận.
|
|
|
Giáo dục chuyên đề (01 lần/
tháng)
|
- Tự lập.
- Nhớ ơn tổ tiên
- Các bệnh lây truyền qua đường
tình dục.
- Luật phòng chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS).
- ý thức trách nhiệm của bản
thân đối với gia đình và xã hội.
- Lao động và cuộc sống...
|
Giáo dục chủ động.
|
|
|
Học văn hoá - học nghề ngắn hạn,
năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và đây là nội dung trọng tâm)
|
- Học xoá mù chữ và phổ cập bậc
tiểu học.
- Bổ túc văn hoá cấp 2.
- Bổ túc văn hoá cấp 3.
- Điện gia dụng.
- Sửa xe gắn máy, xe tay ga.
- Điện lạnh.
- Ngoại ngữ A, B
- Tin học A, B.
- May công nghiệp, gia đình.
- Các loại hình nghề truyền
nghề (hiện đang hoạt động tại Cụm CN).
- Đàn guita, organ...
|
- Theo chương trình của ngành
giáo dục đào tạo.
- Đào tạo theo nhu cầu của HV
và gia đình.
- Đào tạo theo hình thức nghề
truyền nghề.
|
|
|
Lao động trị liệu
|
- Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan
và làm vệ sinh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
|
|
Giao ban nhóm (lượng giá lại
công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop.
|
- Lượng giá hoạt động trong tuần;
phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau.
- Giao ban Daytop theo mô hình
8 bước.
|
Sinh hoạt theo tổ
|
|
|
Hoạt động văn - thể - mỹ; tham
gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí.
|
- Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu
lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát, kịch, ca nhạc, đố
vui, biểu diễn thời trang...
- Chiếu phim: Các loại phim
truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục
- Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện
tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; tập luyện thể hình; dịch vụ giải khát cà phê nhạc;
Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân)...
|
- Tổ chức theo mô hình dịch vụ;
sinh hoạt tự do.
- Tổ chức theo nhu cầu của HV
và gia đình.
- Tổ chức các hội thi cấp Khu,
cấp Trung tâm.
|
|
|
Giáo dục kỹ năng sống (01 lần/
tháng)
|
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng xây dựng lòng tin.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kỹ năng giảm nguy cơ trong
quan hệ tình dục và hướng dẫn sử dụng bao cao su.
- Kỹ năng từ chối.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
|
Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận
nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình
|
|
|
Thông tin thời sự (tháng/lần)
|
Tình hình kinh tế, xã hội, an
ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng
giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng).
|
Báo cáo tập trung, thảo luận
nhóm lớn.
|
4. Hoàn thiện nhân cách.
Mục tiêu: Rèn luyện thân thể,
tham gia các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận
thức, củng cố kiến thức, kỹ năng, có thái độ sống tích cực, hoàn thiện bản
thân.
|
Thời gian:
Từ tháng 10 đến tháng 12.
- Thời lượng: 3 tháng.
|
Giá trị sống (01 lần/ tuần)
|
- Hạnh phúc.
- Yêu thương.
- Khoan dung.
- Tôn trọng.
- Hoà bình.
|
Theo quy trình 7 bước của
chương trình giáo dục giá trị sống.
|
|
|
Chiếu phim truyền thống, khoa
học, giáo dục (lần/tháng)
|
- Chuyện của chính mình.
- Hành trình họ ra đi.
- Những ngả đường máu lửa.
|
Tập trung và viết bài cảm nhận.
|
|
|
Giáo dục chuyên đề (lần/tháng)
|
- Luật hôn nhân gia đình.
- Luật giao thông đường bộ.
- Quyền lợi và nghĩa vụ công
dân.
|
Giáo dục chủ động.
|
|
|
Học văn hoá - học nghề ngắn hạn,
năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và giới thiệu việc làm)
|
- Học xoá mù chữ và phổ cập bậc
tiểu học.
- Bổ túc văn hoá cấp 2.
- Bổ túc văn hoá cấp 3.
- Điện gia dụng.
- Sửa xe gắn máy, xe tay ga.
- Điện lạnh.
- Ngoại ngữ A, B
- Tin học A, B.
- May công nghiệp, gia đình.
- Các loại hình nghề truyền
nghề (hiện đang hoạt động tại Cụm CN).
- Đàn guita, organ...
|
- Theo chương trình của ngành
giáo dục đào tạo.
- Đào tạo theo nhu cầu của HV
và gia đình.
- Đào tạo theo hình thức nghề
truyền nghề.
|
|
|
Lao động trị liệu
|
- Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan
và làm vệ sinh khu vực.
|
Theo tình hình thực tế tại Tổ,
Khu.
|
|
|
Thông tin thời sự (01 lần/
tháng)
|
Tình hình kinh tế, xã hội, an
ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng
giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng).
|
Báo cáo tập trung, thảo luận
nhóm lớn.
|
|
|
Giáo dục kỹ năng sống (lần/
tháng)
|
- Kỹ năng dự phòng tái nghiện
- Kỹ năng vượt qua cơn thèm nhớ.
- Cùng sáng tạo cuộc đời.
|
Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận
nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình
|
|
|
Giới thiệu việc làm (đây là hoạt
động trọng tâm)
|
- Liên hệ các doanh nghiệp tổ
chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu mà
doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc.
- Đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm cho các Doanh nghiệp tại Cụm Công nghiệp. các doanh nghiệp tại Trung
tâm...
- Tổ chức tham quan các doanh
nghiệp.
|
Khảo sát nhu cầu tiếp nhận của
doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người cai nghiện có nhu cầu
xin việc.
|
|
|
Giao ban nhóm (lượng giá lại
công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop.
|
- Lượng giá hoạt động trong tuần;
phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần
sau.
- Giao ban Daytop theo mô hình
8 bước.
|
Sinh hoạt theo tổ
|
|
|
Hoạt động văn - thể - mỹ; tham
gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí.
|
- Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu
lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát; kịch, ca nhạc, đố
vui, biểu diễn thời trang...
- Chiếu phim: Các loại phim
truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục
- Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện
tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật,
mừng thọ (người thân)...
|
- Tổ chức theo mô hình dịch vụ;
sinh hoạt tự do.
- Tổ chức theo nhu cầu của HV
và gia đình.
- Tổ chức các hội thi cấp Khu,
cấp Trung tâm. Sinh hoạt tự do.
|
* Trung bình một tháng một học
viên sẽ tham gia: từ 20 đến 25 buổi học văn hóa; từ 12 đến 14 buổi học học nghề;
04 buổi giá trị sống; 04 buổi giao ban nhóm; 1 buổi chiếu phim; 1 buổi giáo dục
chuyên đề; 1 buổi kỹ năng sống; 1 buổi thông tin thời sự; 01 buổi xem phim truyền
thống khoa học; xem phim giải trí theo nhu cầu; tham gia các hoạt động phong
trào văn thể mỹ, vui chơi giải trí mỗi ngày và tổ chức thi hàng tháng. Tham gia
các hoạt động tại Khu vui chơi giải trí hàng ngày. Tổ chức giao ban nhóm daytop
vào các buổi sáng hàng tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật).
PHỤ LỤC 7
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN BỔ SUNG CHO NGƯỜI HOÀN
THÀNH QUY TRÌNH CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
Mục
tiêu
|
Thời
gian
|
Chương
trình hoạt động
|
Nội
dung cụ thể
|
Hình
thức
|
- Hướng nghiệp, đào tạo chuẩn
hoá nghề và giải quyết việc làm
- Hoặc tiếp tục thực hiện
chương trình học văn hoá, chương trình Đào tạo Đại học từ xa.
|
Sau khi hoàn tất quy trình cai
nghiện 06 tháng hoặc 12 tháng.
|
Đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn...
và chuẩn hoá nghề.
|
- Điện gia dụng, điện tử: sửa
chữa ampli, loa; ti vi may đa hệ.
- Sửa xe gắn máy, xe tay ga.
- Điện lạnh.
- Tin học A; Photoshop.
- May công nghiệp, may gia
đình.
- Các loại hình nghề truyền
nghề.
- Điện xí nghiệp; Kỹ thuật
viên tin học.
|
- Theo chương trình của ngành
giáo dục đào tạo.
- Đào tạo theo nhu cầu của các
doanh nghiệp, kết hợp với học viên và gia đình.
- Đào tạo theo hình thức nghề
truyền nghề. (chuẩn hoá nghề).
|
|
|
- Giới thiệu và giải quyết việc
làm.
- Lao động sản xuất có thu nhập
tại Cụm công nghiệp - Dân cư Nhị Xuân (CCNNX) và các doanh nghiệp tại Trung
tâm. (Đây là hoạt động trọng tâm).
|
- Liên hệ các doanh nghiệp tổ
chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu và
doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc.
- Đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm cho các Doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp, các doanh nghiệp tại Trung
tâm...
- Tổ chức tham quan các doanh
nghiệp.
|
- Nắm bắt kịp thời nhu cầu tiếp
nhận của doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người cai nghiện có
nhu cầu xin việc
- Nếu học viên đăng ký lao động
và tạm trú tại Cụm công nghiệp Nhị Xuân (CCNNX), học viên sẽ được chuyển qua ở
làm việc tại CCNNX.
- Nếu chỉ tham gia lao động tại
CCNNX nhưng sống và sinh hoạt tại Trung tâm Nhị Xuân, học viên sẽ có xe đưa
rước hàng ngày đến làm việc tại CCNNX nhưng vẫn tham gia các chương trình
giáo dục chung của Trung tâm Nhị Xuân.
|