ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
04 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số
147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch
Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
13/2022/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một
số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 126/TTr-SVHTTDL ngày 26 tháng 8
năm 2022 và Báo cáo thẩm định số 1907/BC-STP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 15/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
một số nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2019-2022.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và TT;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban;
- Lưu: VT, VXNV. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
(sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có đăng ký hoạt động kinh doanh và kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Các cơ quan nhà nước có liên
quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch theo quy định.
Điều 2.
Nguyên tắc và điều kiện hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp đến tổ chức,
cá nhân; công khai, minh bạch về đối tượng, điều kiện, nội dung và mức hỗ trợ;
phát huy tinh thần tự lực tự cường của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình,
cá nhân. Đa dạng hóa và lồng ghép các nguồn lực thực hiện một số chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch; ưu tiên hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số.
2. Trong cùng một thời điểm nếu
có nhiều chính sách hỗ trợ từ Nhà nước với cùng đối tượng và nội dung hỗ trợ
thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách khuyến khích phát triển
du lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều
kiện. Mỗi tổ chức, cá nhân được hỗ trợ một lần cho một chính sách hỗ trợ.
4. Dự án thực hiện đầu tư xây dựng
mới: Tổ chức, cá nhân phải đăng ký từ khi bắt đầu xây dựng dự án; các dự án phải
phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
5. Điểm dừng chân phục vụ
khách du lịch đảm bảo các hạng mục tối thiểu phục vụ khách du lịch như: Bê
tông hóa bãi đỗ xe và lắp đặt mái che, nhà vệ sinh, khu vực trưng bày bán hàng
lưu niệm, các sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP (theo Chương trình mỗi xã một sản
phẩm) của tỉnh Ninh Thuận.
6. Hộ gia đình có điều kiện tổ
chức hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng (không bao gồm các hộ gia
đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 15/02/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2022) phải có hồ sơ, thiết kế
xây dựng được cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
7. Các tổ chức kinh doanh hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
ngoài tỉnh khi được tỉnh mời.
8. Hợp tác xã các làng nghề,
làng nghề truyền thống khi có phương án, dự toán kinh phí đầu tư về cơ sở vật
chất và chi phí vận hành để duy trì, phát triển hoạt động phục vụ du lịch.
9. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần; tổ chức, cá nhân phải có vốn đối ứng phù hợp; kinh phí chỉ hỗ trợ khi
có đầy đủ các hồ sơ theo quy định, công trình đã được hoàn thành, nghiệm thu
đưa vào sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung, mức hỗ trợ và địa bàn thực hiện
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm
dừng chân phục vụ khách du lịch.
2. Hỗ trợ phát triển du lịch cộng
đồng:
a) Hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà
sàn của đồng bào dân tộc Raglai, nhà cổ của đồng bào dân tộc Chăm kinh doanh du
lịch homestay, có quy mô phục vụ từ 10 khách trở lên.
b) Hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà
vệ sinh.
c) Hỗ trợ kinh phí cho việc lắp
đặt hệ thống thu gom rác thải; các biển báo chỉ dẫn tại các thôn, địa điểm có
hoạt động du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ phát triển các hoạt động,
các sản phẩm du lịch cộng đồng.
3. Hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch.
5. Hỗ trợ duy trì, phát triển
làng nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch.
(Đính kèm Phụ lục nội dung,
mức hỗ trợ và địa bàn thực hiện phát triển du lịch Ninh Thuận giai đoạn
2022-2025).
Điều 4.
Trình tự thực hiện hỗ trợ
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng hỗ trợ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quy định này có văn
bản đề nghị hỗ trợ trong đó xác định rõ nội dung yêu cầu hỗ trợ và kèm theo các
giấy tờ chứng minh đối với từng nội dung hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
2. Các tổ chức, cá nhân đề nghị
hưởng chính sách lập 02 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà
soát, kiểm tra hồ sơ - yêu cầu bổ sung hoàn thiện nếu cần thiết), lưu 01 bộ hồ
sơ, chuyển 01 bộ hồ sơ và văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ theo quy định (khảo
sát địa điểm thực tế nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định hỗ trợ. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu (về nội dung, tài liệu kèm
theo... ), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
đề nghị cơ quan trình hoàn thiện nội dung hồ sơ theo quy định.
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Dự kiến tổng mức đầu tư:
21,149 tỷ đồng.
2. Nguồn ngân sách tỉnh (vốn sự
nghiệp): 7,1 tỷ đồng.
3. Các nguồn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật: 14,049 tỷ đồng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì hướng dẫn, phối hợp các
cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Tổng hợp nhu cầu, tham mưu bố
trí kinh phí để thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp) trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện việc hỗ trợ.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu phân bổ
kinh phí theo phân cấp ngân sách; Hướng dẫn việc lập dự toán và thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ tại Quy định này theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia thẩm định các nhiệm
vụ, chính sách hỗ trợ theo hồ sơ đề xuất của đơn vị chủ trì và phối hợp thực
hiện các nội dung công việc có liên quan.
Điều 8.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương liên quan
Các Sở, ngành, địa phương liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị
trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025 đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Điều 9. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội
Tuyên truyền, giám sát, phổ biến
thực hiện các nội dung của Quy định này; vận động các đoàn viên, hội viên, Nhân
dân tham gia phát triển du lịch theo định hướng, quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thẩm tra điều kiện, tiêu chí xét hỗ trợ đối với các tổ chức, doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn địa bàn
quản lý; tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm và giai đoạn đến năm 2025
gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định; Hàng năm báo cáo tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin liên quan đến hồ sơ đề nghị hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định.
Điều 12.
Quy định chuyển tiếp
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, kiểm tra, xác nhận hoặc phê duyệt kinh
phí hỗ trợ trước ngày Quy định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện,
không áp dụng theo Quy định này./.