ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ điểm a Khoản 7 Điều 8 Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ
trình số 24/TTr-BDT ngày 24 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về trách nhiệm
của người có uy tín; phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có uy tín trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
công nhận.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm
của người có uy tín
1. Luôn gương mẫu, vận động người
thân trong gia đình, dòng họ chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước; tích
cực tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn, bản thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh trật tự của tỉnh, của địa phương.
2. Tham gia đóng góp ý kiến vào việc
xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Kịp thời phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong xây dựng kinh tế, xã hội đã đúc
kết từ thực tiễn cuộc sống hoặc được tập huấn, học tập kinh
nghiệm ở các địa phương khác để vận động nhân dân cùng học tập, làm theo. Nắm
tình hình dư luận xã hội, đời sống sản xuất, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào
các dân tộc và phản ánh kịp thời về cấp ủy, chính quyền địa phương, Cơ quan dân
tộc cấp huyện, tỉnh và các đơn vị có liên quan, đồng thời có thể tham gia, đề
xuất các giải pháp để giải quyết hiệu quả.
3. Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ
viết, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc mình; xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,
mê tín dị đoan ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục truyền thống
của nhân dân địa phương; vận động nhân dân thôn, bản không theo các tà đạo, đạo
lạ hoạt động trái phép trên địa bàn.
4. Tích cực tham gia hoà giải, giải
quyết các mâu thuẫn tại cơ sở; tham gia vào các phong trào: “xây dựng đời sống
văn hoá mới ở khu dân cư”, “phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới”. Tham
gia phòng, chống các hoạt động diễn
biến hoà bình, chống phá Đảng, Nhà nước ta, không tham gia
các hoạt động gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch; bảo vệ an ninh, trật
tự xã hội tại địa phương.
Điều 4. Phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín
1. Ban Dân tộc
a) Cung cấp thông tin
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất,
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến,
cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực
hiện tại địa phương cho người có uy tín trên địa bàn toàn
tỉnh.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức cấp (không thu tiền) 01 tờ/số Báo Dân tộc
và Phát triển của Ủy ban Dân tộc; 01 tờ/số Báo Vĩnh Phúc
cho người có uy tín.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, quốc phòng an ninh, chính sách dân tộc; kỹ
năng hòa giải; tuyên truyền, vận động quần chúng cho những người có uy tín trên
địa bàn toàn tỉnh.
Tổ chức cho người có uy tín đi thăm
quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm ngoài tỉnh không quá
02 đợt/năm về phát triển kinh tế-xã hội;
xây dựng nông thôn mới; giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc.
b) Hỗ trợ vật chất,
động viên tinh thần
Hàng năm, Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho người có uy tín nhân dịp Tết Nguyên đán và Tết của đồng bào dân tộc thiểu số
không quá 02 lần/năm; mức chi không quá 500.000 đồng/người/lần.
c) Khen thưởng
Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với
người có uy tín tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao
động sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ an ninh,
trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
d) Tổ chức đón tiếp các đoàn đại biểu
người có uy tín đến thăm, làm việc, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại tỉnh. Chi
tặng quà không quá 500.000 đồng/đại biểu; chi đón tiếp được thực hiện theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh về chế độ chi tiếp khách trong nước.
2. Báo Vĩnh Phúc
Hàng năm, phối hợp Ban Dân tộc lập dự
toán kinh phí để cấp Báo Vĩnh Phúc cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh; thường
xuyên đăng tin, bài viết, ảnh về các gương người có uy tín tiêu biểu, điển
hình.
3. Bưu điện tỉnh
Thực hiện cấp phát báo cho người có
uy tín, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên, Phúc Yên
a) Tổ chức phổ biến, cung cấp thông
tin cho người có uy tín.
Thường xuyên phổ biến, cung cấp thông
tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình
hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,
quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện cho những người có uy tín
trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Ban
Dân tộc, Bưu điện tỉnh thực hiện cấp (không thu tiền) 01 tờ/số Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc; 01
tờ/số Báo Vĩnh Phúc cho người có uy tín.
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
quốc phòng an ninh, chính sách dân tộc; kỹ năng hòa giải;
tuyên truyền, vận động quần chúng cho người có uy tín trên
địa bàn huyện không quá 01 lần/năm.
Tổ chức cho người có uy tín đi thăm
quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong tỉnh không quá 01 lần/năm về phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng nông thôn mới; giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết
dân tộc.
b) Hỗ trợ vật chất,
động viên tinh thần
Thăm hỏi, hỗ trợ
người có uy tín bị ốm đau không quá 01 lần/năm. Mức chi
không quá 500.000 đồng/người/năm.
Thăm hỏi, hỗ trợ gia đình người có uy
tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn). Mức chi không quá
500.000 đồng/gia đình/năm.
Thăm viếng, động viên khi người có uy
tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) của người có uy tín qua
đời. Mức chi không quá không quá 500.000 đồng/trường hợp.
c) Biểu dương, khen thưởng
Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
biểu dương, khen thưởng cho người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc trên địa bàn huyện.
d) Đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu
người có uy tín trong tỉnh đến thăm, làm việc, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại địa bàn huyện. Mức chi đón tiếp được thực hiện theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chế độ chi tiếp khách trong nước.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Dân tộc, UBND thành phố Phúc
Yên, UBND các huyện: Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên hàng năm lập dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình
UBND tỉnh theo quy định.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 11 năm 2019 và thay thế
Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định về thực hiện chính sách đối với người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và người có uy tín trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- TT Công báo, Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT,VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|