ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGHI LỄ ĐỐI NGOẠI TRONG VIỆC ĐÓN, TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM, LÀM VIỆC VÀ THAM DỰ CÁC SỰ KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
05/2017/TT-BNG ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn về nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại
Văn bản số 472/SNgV-VP ngày 29/7/2019 và Văn bản số 598/SNgV-VP ngày 13/9/2019;
ý kiến của Sở Tư pháp tại Văn bản số 171/BC-STP ngày 09/4/2019 và Văn bản số
588/STP-XDKT&TDTHPL ngày 12/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nghi lễ
đối ngoại trong việc đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham dự
các sự kiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2019:
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng, UBKT, VP - Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Huyện, Thành, Thị ủy;
- HĐND các huyện, TP, thị xã;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, QT-TV, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ NGHI LỄ ĐỐI NGOẠI TRONG VIỆC ĐÓN, TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI
ĐẾN THĂM, LÀM VIỆC VÀ THAM DỰ CÁC SỰ KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về nghi
lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham dự các sự
kiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là đoàn thể); các đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân tại địa phương thực hiện nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước
ngoài thăm, làm việc và tham dự các sự kiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Nguyên tắc về tổ chức nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
1. Nghi lễ đối ngoại và đón tiếp
khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham dự sự kiện trên địa bàn tỉnh phải
phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đảm bảo đúng
quy định của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Mức độ và nghi lễ tổ chức đón,
tiếp khách nước ngoài phù hợp với quy định về thống nhất quản lý các hoạt động
đối ngoại của Đảng và Nhà nước; trên cơ sở yêu cầu, mục đích chuyến thăm;
nguyên tắc đối đẳng trong quan hệ quốc tế; trọng thị, chu đáo, an toàn, hiệu
quả, thiết thực và tiết kiệm, không lãng phí, không phô trương hình thức và phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy định này
được hiểu như sau:
1. “Địa phương nước ngoài” là một
chủ thể trực thuộc Trung ương nước ngoài, tùy theo tổ chức hành chính của mỗi
nước có thể là nước cộng hòa, bang, khu tự trị, tỉnh, thành phố hay vùng lãnh
thổ tương đương với cấp tỉnh hay thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam.
2. “Lãnh đạo cao cấp địa phương
nước ngoài” là Người đứng đầu tổ chức Đảng cầm quyền tại địa phương nước ngoài,
Người đứng đầu Chính quyền hay Người đứng đầu Cơ quan dân cử địa phương nước
ngoài đồng thời là Lãnh đạo Đảng cầm quyền hay Lãnh đạo tổ chức Đảng cầm quyền
tại địa phương, Người đứng đầu Chính quyền địa phương nước ngoài, Người đứng
đầu Cơ quan dân cử địa phương nước ngoài và là đối tác của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo cao cấp tỉnh).
3. “Đoàn thể cấp tỉnh” là cơ quan
cấp tỉnh của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. “Đoàn
thể cấp huyện” là cơ quan cấp huyện, quận, thị, thành phố và tương đương các tổ
chức trên.
4. “Lãnh đạo huyện địa phương nước
ngoài” là Người đứng đầu tổ chức Đảng cầm quyền cấp huyện, Người đứng đầu Chính
quyền cấp huyện hay Người đứng đầu cơ quan dân cử cấp huyện đồng thời là Lãnh đạo
tổ chức Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính quyền cấp huyện, Người đứng đầu Cơ
quan dân cử cấp huyện và cấp hành chính tương đương của nước ngoài và cấp phó,
là đối tác đồng cấp của Bí thư và Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
UBND huyện, Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND huyện và lãnh đạo cấp hành chính
tương đương trực thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam
(sau đây gọi tắt là lãnh đạo huyện).
5. Thăm chính thức và Thăm làm
việc:
“Thăm chính thức” là chuyến thăm
dành cho khách nước ngoài là lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước
ngoài; thành viên Hoàng gia nước ngoài; lãnh đạo các tổ chức quốc tế liên chính
phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc Liên hợp quốc; lãnh đạo các tổ chức thuộc
Liên hợp quốc; lãnh đạo cao cấp địa phương nước ngoài và cấp tương đương, thăm
tỉnh theo lời mời chính thức của lãnh đạo cao cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh); đây là chuyến thăm được tỉnh tổ chức đón,
tiếp với mức độ lễ tân cao nhất.
“Thăm làm việc” là chuyến thăm dành
cho khách nước ngoài là cấp phó của “lãnh đạo cao cấp địa phương nước ngoài”,
lãnh đạo các cơ quan thuộc bộ, ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước ngoài; lãnh
đạo các cơ quan thuộc tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc
Liên Hợp quốc và cấp tương đương, thăm tỉnh theo lời mời chính thức của lãnh
đạo cao cấp tỉnh.
“Thăm cá nhân” là chuyến thăm của
khách nước ngoài với tư cách cá nhân, với mục đích như tham quan, du lịch, chữa
bệnh, nghỉ dưỡng,...
6. “Khách mời tham dự sự kiện tại
tỉnh” là khách nước ngoài được tỉnh mời tham dự các sự kiện do tỉnh tổ chức: Lễ
kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày lễ của tỉnh; Tết; hội chợ, hội nghị, hội
thảo quốc tế; lễ hội, thi đấu thể thao quốc tế; lễ khởi công, lễ khánh thành
công trình, dự án...
7. “Đoàn Lãnh sự” là tập thể gồm những
Người đứng đầu các Tổng Lãnh sự quán, Lãnh sự quán nước ngoài (sau đây gọi tắt
là Cơ quan Lãnh sự) đóng tại một địa phương Việt Nam.
8. “Cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam” là Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Lãnh sự quán và Văn phòng đại diện
các tổ chức quốc tế thuộc Liên Hợp quốc hay liên chính phủ tại Việt Nam.
Chương II
NGHI LỄ ĐÓN TIẾP KHÁCH
NƯỚC NGOÀI THĂM, LÀM VIỆC VÀ THAM DỰ CÁC SỰ KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Khách
nước ngoài thăm, làm việc và tham dự các sự kiện trên địa bàn tỉnh theo lời mời
của tỉnh
Khách nước ngoài đến thăm, làm việc
và tham dự các sự kiện trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
05/2017/TT-BNG ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn về nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương, bao gồm:
1. Nguyên lãnh đạo cấp cao nước
ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước
ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo địa phương nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh
đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc Liên hợp
quốc; lãnh đạo các cơ quan thuộc bộ, ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước
ngoài; lãnh đạo các cơ quan thuộc tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị
viện, tổ chức thuộc Liên hợp quốc và cấp tương đương.
2. Lãnh đạo sở, ngành của địa
phương nước ngoài; lãnh đạo huyện địa phương nước ngoài; lãnh đạo các đoàn thể
cấp tỉnh, lãnh đạo các đoàn thể cấp huyện của địa phương nước ngoài và tương
đương.
3. Người đứng đầu và thành viên các
Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
4. Đại diện các tổ chức kinh tế,
thương mại, phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
Điều 5. Đón
tiếp khách nước ngoài thăm chính thức tỉnh
1. Đón, tiễn khách
a) Địa điểm: Tại Cảng Hàng không
(trong trường hợp khách đi bằng đường hàng không, tùy theo điều kiện và quy
định về an ninh hàng không, có thể thu xếp đón Đoàn tại chân cầu thang máy bay)
hoặc tại Cửa khẩu biên giới/ranh giới địa phương/nhà ga tàu hỏa (trong trường
hợp khách đi bằng đường bộ).
b) Thành phần:
Lãnh đạo tỉnh (căn cứ vào mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và địa phương nước ngoài để bố trí lãnh
đạo tỉnh phù hợp);
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy (nếu khách
là Người đứng đầu Tổ chức Đảng cầm quyền tại địa phương nước ngoài, Lãnh đạo
Đảng cầm quyền hoặc Lãnh đạo Tổ chức Đảng cầm quyền tại địa phương, đồng thời
là Người đứng đầu Chính quyền địa phương hay Cơ quan dân cử địa phương nước
ngoài) hoặc Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (nếu khách là Người
đứng đầu cơ quan dân cử địa phương nước ngoài hoặc khách là Người đứng đầu
Chính quyền địa phương nước ngoài);
Giám đốc Sở Ngoại vụ;
Tùy theo thành phần Đoàn khách thăm
và phù hợp với yêu cầu nội dung làm việc; Sở Ngoại vụ đề xuất mời thêm một số
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
c) Nghi lễ:
Tặng hoa cho Trưởng Đoàn khách và
phu nhân/phu quân (nếu có);
Tháp tùng Đoàn từ nơi đón về nơi
lưu trú (khi đón); tháp tùng Đoàn từ nơi lưu trú hay nơi diễn ra hoạt động
trước khi rời địa phương ra địa điểm tiễn (khi tiễn).
2. Tổ chức lễ đón, tiếp chính thức,
làm việc hoặc hội đàm
a) Địa điểm: Tại Trụ sở cơ quan
Tỉnh ủy/HĐND tỉnh/UBND tỉnh.
b) Thành phần:
Về phía tỉnh Hà Tĩnh:
Chủ trì: Người đứng ra mời khách
(sau đây gọi là chủ chính).
Chủ chính là Bí thư Tỉnh ủy: Nếu
khách là Người đứng đầu Tổ chức Đảng cầm quyền tại địa phương nước ngoài, Lãnh
đạo Đảng cầm quyền hoặc Lãnh đạo Tổ chức Đảng cầm quyền tại địa phương đồng
thời là Người đứng đầu Chính quyền địa phương nước ngoài;
Chủ chính là Chủ tịch HĐND tỉnh:
Nếu khách là Người đứng đầu Cơ quan dân cử địa phương nước ngoài;
Chủ chính là Chủ tịch UBND tỉnh:
Nếu khách là Người đứng đầu Chính quyền địa phương nước ngoài.
Thành phần tham gia đón, tiễn đoàn;
lãnh đạo các sở ngành, đoàn thể cấp tỉnh tương ứng với thành phần đoàn và phù
hợp với nội dung, mục đích, yêu cầu chuyến thăm.
Tùy theo mối quan hệ giữa hai bên, mục
đích và nội dung chuyến thăm, có thể bố trí thêm Lãnh đạo tỉnh cùng tham dự.
Về phía đoàn khách: Trưởng đoàn và
thành viên chính thức của đoàn.
c) Nghi lễ:
Chủ chính cùng với các đại biểu
phía tỉnh Hà Tĩnh đón Trưởng đoàn khách và các thành viên tại sảnh và dẫn Đoàn
vào Phòng tiếp chính thức, làm việc hoặc hội đàm;
Giám đốc Sở Ngoại vụ giới thiệu
thành phần đoàn phía tỉnh Hà Tĩnh;
Đại diện Đoàn khách giới thiệu
thành phần Đoàn khách (trong trường hợp Đoàn khách đề nghị, Giám đốc Sở Ngoại
vụ đại diện giới thiệu thành phần hai bên);
Phát biểu của Chủ chính;
Phát biểu của Trưởng Đoàn khách;
Thảo luận của thành viên hai đoàn
(nếu có);
Tặng quà và chụp ảnh lưu niệm khi
kết thúc tiếp chính thức, làm việc hoặc hội đàm.
3. Tiệc chiêu đãi:
a) Địa điểm: Địa điểm đủ tiêu chuẩn
phục vụ.
b) Thành phần:
Về phía tỉnh Hà Tĩnh: Như thành
phần tham dự buổi tiếp chính thức, làm việc hoặc hội đàm;
Về phía đoàn khách: Toàn bộ thành
viên đoàn.
c) Nghi lễ:
Giám đốc Sở Ngoại vụ giới thiệu
thành phần tham dự;
Chủ chính phát biểu chào mừng, chúc
rượu;
Trưởng đoàn khách phát biểu đáp từ;
Căn cứ tính chất chuyến thăm và
tình hình thực tế của tỉnh, Sở Ngoại vụ đề xuất bố trí chương trình văn nghệ
chào mừng.
4. Tham quan thực tế cơ sở tại địa
phương:
a) Nếu thời gian chuyến thăm cho
phép và theo yêu cầu đón tiếp, nguyện vọng của khách, thu xếp cho khách đi tham
quan, làm việc với các tổ chức, cơ sở hoặc di tích lịch sử hay danh lam thắng
cảnh.
b) Tùy theo yêu cầu và tính chất
của chương trình tham quan, bố trí một lãnh đạo tỉnh tháp tùng đoàn tham quan.
c) Địa phương,
đơn vị nơi đoàn đến thăm chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết phục vụ
đoàn tham quan.
Điều 6. Đón tiếp
khách nước ngoài thăm làm việc tại tỉnh
1. Đón, tiễn khách
a) Địa điểm: Đón Đoàn tại nơi lưu
trú hoặc nơi Đoàn đến cho hoạt động đầu tiên và tiễn Đoàn từ nơi lưu trú hay
nơi diễn ra hoạt động cuối cùng trước khi rời địa phương.
Trong một số trường hợp, do yêu cầu
an ninh và đối ngoại đặc biệt, có thể tổ chức đón, tiễn tại Cảng Hàng không
hoặc tại Cửa khẩu biên giới/ranh giới địa phương/nhà ga tàu hỏa.
b) Thành phần:
Lãnh đạo tỉnh (căn cứ vào mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và địa phương nước ngoài để bố trí lãnh
đạo tỉnh phù hợp);
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy (nếu
khách là Lãnh đạo tỉnh với chức danh là Phó Bí thư Tỉnh ủy) hoặc Lãnh đạo Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (nếu khách là Lãnh đạo tỉnh với chức danh là
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc khách là Lãnh đạo tỉnh với chức danh là Phó Chủ
tịch UBND tỉnh);
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ;
Tùy theo thành phần Đoàn khách thăm
và phù hợp với yêu cầu nội dung làm việc; Sở Ngoại vụ đề xuất mời thêm một số
lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
c) Nghi lễ:
Tặng hoa cho Trưởng Đoàn khách và
phu nhân/phu quân (nếu có).
Tháp tùng Đoàn từ nơi đón đến địa điểm
làm việc, tham quan hoặc nơi diễn ra hoạt động.
2. Tổ chức đón tiếp, làm việc hoặc
hội đàm
a) Địa điểm: Tại Trụ sở cơ quan
Tỉnh ủy/UBND tỉnh.
b) Thành phần:
Về phía tỉnh Hà Tĩnh:
Chủ trì: Chủ chính:
Chủ chính là Phó Bí thư Tỉnh ủy:
Nếu khách là cấp phó của Người đứng đầu Đảng cầm quyền địa phương nước ngoài;
Chủ chính là Phó Chủ tịch HĐND
tỉnh: Nếu khách là cấp phó của Người đứng đầu Cơ quan dân cử địa phương nước
ngoài;
Chủ chính là Phó Chủ tịch UBND
tỉnh: Nếu khách là cấp phó của Người đứng đầu Chính quyền địa phương nước
ngoài.
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ.
Lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị tương ứng với thành phần đoàn và phù hợp với nội dung, mục đích,
yêu cầu chuyến thăm của khách.
Đối với khách có quan hệ đặc biệt,
có thể bố trí Lãnh đạo cao cấp tỉnh là Chủ chính đón, tiếp, làm việc hoặc hội
đàm với Đoàn.
Về phía đoàn khách: Trưởng đoàn và
thành viên chính thức của đoàn.
c) Nghi lễ:
Chủ chính cùng với các đại biểu
phía tỉnh Hà Tĩnh đón Trưởng đoàn khách và các thành viên tại sảnh và dẫn Đoàn
vào Phòng tiếp, làm việc hoặc hội đàm;
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ giới thiệu
thành phần đoàn phía tỉnh Hà Tĩnh;
Đại diện Đoàn khách giới thiệu
thành phần Đoàn khách (trong trường hợp Đoàn khách đề nghị, Lãnh đạo Sở Ngoại
vụ đại diện giới thiệu thành phần hai bên);
Phát biểu của Chủ chính;
Phát biểu của Trưởng Đoàn khách;
Thảo luận của thành viên hai đoàn
(nếu có);
Tặng quà và chụp ảnh lưu niệm khi
kết thúc tiếp chính thức, làm việc hoặc hội đàm.
3. Tiệc chiêu đãi: Áp dụng theo Khoản
3 Điều 5 Quy định này.
4. Tham quan thực tế cơ sở tại địa
phương: Áp dụng theo Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Đón
tiếp nguyên lãnh đạo cấp cao nước ngoài; nguyên lãnh đạo cấp bộ, ban, ngành, ủy
ban của Quốc hội nước ngoài; nguyên lãnh đạo địa phương nước ngoài; nguyên lãnh
đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện và nguyên lãnh đạo các
tổ chức thuộc Liên hợp quốc thăm tỉnh theo lời mời của tỉnh
1. Đón, tiễn khách
a) Địa điểm: Tại Cảng Hàng không
(trong trường hợp khách đi bằng đường hàng không) hoặc tại Cửa khẩu biên
giới/ranh giới địa phương/nhà ga tàu hỏa (trong trường hợp khách đi bằng đường
bộ).
b) Thành phần:
Lãnh đạo tỉnh (căn cứ vào mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và địa phương nước ngoài để bố trí lãnh
đạo tỉnh phù hợp);
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy (nếu
khách thăm theo lời mời của Thường trực Tỉnh ủy), Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh (nếu khách thăm theo lời mời của Thường trực HĐND tỉnh hoặc
khách thăm theo lời mời của Lãnh đạo UBND tỉnh);
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ;
Tùy theo thành phần Đoàn khách thăm
và phù hợp với yêu cầu nội dung làm việc; Sở Ngoại vụ đề xuất mời thêm một số
lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
c) Nghi lễ: Áp dụng theo Điểm c, Khoản
1 Điều 5 Quy định này.
2. Tổ chức đón tiếp, làm việc
a) Địa điểm: Tại Trụ sở cơ quan
Tỉnh ủy/UBND tỉnh.
b) Thành phần:
Về phía tỉnh Hà Tĩnh:
Chủ trì: Chủ chính là đại diện
Thường trực Tỉnh ủy hoặc đại diện Thường trực HĐND tỉnh hoặc Lãnh đạo UBND tỉnh
tiếp đoàn (tùy theo yêu cầu quan hệ giữa hai bên, mục đích chuyến thăm, nội
dung làm việc và đề nghị của khách);
Nguyên Lãnh đạo tỉnh: Là người xây
dựng quan hệ với khách khi đương chức (nếu có);
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ;
Lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị tương ứng với thành phần đoàn và phù hợp với nội dung, mục đích,
yêu cầu chuyến thăm của khách.
c) Nghi lễ: Áp dụng theo Điểm c, Khoản
2 Điều 5 Quy định này.
3. Tiệc chiêu
đãi: Áp dụng theo Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
4. Tham quan thực tế cơ sở tại địa
phương: Áp dụng theo Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 8. Đón
tiếp khách nước ngoài là lãnh đạo sở, ngành địa phương nước ngoài; lãnh đạo
huyện địa phương nước ngoài; lãnh đạo các cơ quan trực thuộc bộ, ban, ngành, ủy
ban của Quốc hội nước ngoài; lãnh đạo các cơ quan thuộc tổ chức quốc tế liên
chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc Liên hợp quốc và cấp tương đương thăm
và làm việc tại tỉnh
1. Tổ chức đón, tiễn, làm việc,
chiêu đãi và các chương trình hoạt động
a) Tổ chức đón tiếp: Khách của cơ
quan, đoàn thể nào thì do cơ quan, đoàn thể đó chủ trì tổ chức đón, tiễn và các
hoạt động trong thời gian khách thăm tỉnh.
b) Chủ trì đón tiếp: Chủ chính.
c) Thành phần phía tỉnh tham dự làm
việc, chiêu đãi: Thành phần tương ứng với thành viên đoàn, đại diện lãnh đạo Sở
Ngoại vụ và đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan đến nội dung và
hoạt động trong chuyến thăm của Đoàn.
2. Chào xã giao: Một lãnh đạo tỉnh
tiếp đoàn (nếu khách có yêu cầu và xét thấy cần thiết).
Điều 9. Đón
tiếp Người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam chào xã giao, chào
từ biệt lãnh đạo tỉnh hay đi thăm, làm việc tại tỉnh và thành viên cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam đi thăm, làm việc tại tỉnh
1. Đón, tiễn khách
a) Địa điểm: Đón Đoàn tại nơi lưu
trú hoặc nơi Đoàn đến cho hoạt động đầu tiên và tiễn Đoàn từ nơi lưu trú hay
nơi diễn ra hoạt động cuối cùng trước khi rời địa phương.
Trong một số trường hợp, do yêu cầu
an ninh và đối ngoại đặc biệt, có thể tổ chức đón, tiễn tại Cảng Hàng không
hoặc tại Cửa khẩu biên giới/ranh giới địa phương/nhà ga tàu hỏa.
b) Thành phần:
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ;
Tùy theo thành phần Đoàn khách thăm
và phù hợp với yêu cầu nội dung làm việc; Sở Ngoại vụ đề xuất mời thêm một số
lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết
và căn cứ vào mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với cơ quan nước
ngoài, có thể bố trí lãnh đạo tỉnh phù hợp tham gia đón, tiễn.
c) Nghi lễ đón, tiễn: Áp dụng theo Điểm
c, Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Tiếp xã giao hoặc làm việc: Căn
cứ yêu cầu nội dung làm việc, Sở Ngoại vụ đề xuất Lãnh đạo tỉnh tiếp đoàn.
a) Địa điểm: Tại Trụ sở cơ quan
Tỉnh ủy/UBND tỉnh.
b) Thành phần:
Lãnh đạo tỉnh;
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy (nếu
Thường trực Tỉnh ủy tiếp) hoặc Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
(nếu Thường trực HĐND tỉnh hoặc Lãnh đạo UBND tỉnh tiếp);
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ;
Tùy theo thành phần Đoàn khách thăm
và phù hợp với yêu cầu nội dung làm việc, Sở Ngoại vụ đề xuất mời đại diện lãnh
đạo các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
c) Nghi lễ: Áp dụng theo Điểm c, Khoản
2 Điều 6 Quy định này.
3. Tiệc chiêu đãi: Áp dụng theo Khoản
3 Điều 5 Quy định này.
4. Tham quan thực tế cơ sở tại địa
phương: Áp dụng theo Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 10. Treo
cờ đón tiếp khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 18
Thông tư 05/2017/TT-BNG của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, cụ thể:
1. Quy định chung:
a) Chỉ treo Quốc kỳ nước ngoài, cờ
Liên hợp quốc hay cờ tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện khi treo
cùng Quốc kỳ Việt Nam.
b) Chỉ treo Quốc kỳ nước ngoài khi
quốc gia đó đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
c) Đối với chuyến thăm của Lãnh đạo
cao cấp địa phương nước ngoài, chỉ treo cờ địa phương khách thăm (nếu có và
khách có yêu cầu) khi treo cùng với Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước khách.
d) Treo Quốc kỳ Việt Nam cùng Quốc
kỳ nước khách hoặc cờ Liên hợp quốc, cờ của tổ chức quốc tế liên chính phủ,
liên nghị viện như sau: Quốc kỳ Việt Nam ở bên phải, Quốc kỳ nước khách hay cờ
Liên hợp quốc, cờ của tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện ở bên trái
theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới lên.
đ) Trường hợp địa phương khách thăm
có cờ địa phương và khách có yêu cầu treo cờ địa phương khách trong chuyến
thăm, Quốc kỳ Việt Nam, Quốc kỳ nước khách và cờ địa phương khách thăm treo thứ
tự như sau: Cờ Việt Nam ở giữa, cờ nước khách bên trái và cờ địa phương khách
thăm bên phải theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới lên.
e) Trong phòng khánh tiết có đặt
tượng hoặc treo ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh, cờ được treo thứ tự như sau: Tượng
hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh ở giữa, bên phải là Quốc kỳ Việt Nam, bên trái
lần lượt từ giữa ra là Quốc kỳ nước khách và tiếp theo là cờ địa phương khách
thăm (nếu có và khách có yêu cầu) theo hướng nhìn từ dưới lên.
2. Đón tiếp thành viên Hoàng gia
nước ngoài; lãnh đạo cao cấp địa phương nước ngoài; lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy
ban của Quốc hội nước ngoài; lãnh đạo tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị
viện, tổ chức thuộc Liên hợp quốc và cấp tương đương trở lên thăm chính thức
địa phương:
Treo Quốc kỳ Việt Nam, Quốc kỳ nước
ngoài, cờ Liên hợp quốc hay cờ tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện
và cờ địa phương khách thăm (nếu có và khách có yêu cầu) tại các địa điểm phù
hợp với yêu cầu đối ngoại, không gian nơi tổ chức, điều kiện của địa phương và chương
trình đón tiếp: Lễ đón (ngoài trời nơi tổ chức lễ đón), nơi ở của Trưởng đoàn
khách và trong các phòng: Phòng tiếp xã giao của lãnh đạo tỉnh, phòng hội đàm
làm việc với lãnh đạo tỉnh, phòng họp báo, phòng chiêu đãi do lãnh đạo tỉnh chủ
trì và đặt quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước ngoài hay cờ tổ chức quốc tế có
kích thước nhỏ (cờ bàn) trên bàn hội đàm và bàn ký kết thỏa thuận giữa hai bên.
3. Đón tiếp cấp phó của lãnh đạo
cao cấp địa phương nước ngoài và cấp tương đương thăm làm việc địa phương:
Treo Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ
nước ngoài và cờ địa phương khách thăm (nếu có và khách có yêu cầu) tại các địa
điểm phù hợp với yêu cầu đối ngoại, không gian nơi tổ chức, điều kiện của địa
phương và chương trình đón tiếp: Phòng hội đàm, Phòng tiếp xã giao của lãnh đạo
tỉnh và đặt Quốc kỳ Việt Nam, Quốc kỳ nước ngoài có kích thước nhỏ (cờ bàn)
trên bàn hội đàm và bàn ký kết thỏa thuận giữa hai bên.
4. Đón tiếp Đại sứ, Tổng Lãnh sự
nước ngoài và Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức
quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam chào xã giao lãnh đạo tỉnh đi thăm, làm
việc tại địa phương:
Phù hợp chương trình đón tiếp,
thông lệ lễ tân ngoại giao và điều kiện của địa phương, đặt Quốc kỳ Việt Nam và
Quốc kỳ nước khách, cờ Liên hợp quốc hoặc cờ tổ chức quốc tế liên chính phủ có
kích thước nhỏ (cờ bàn) trên bàn khi lãnh đạo tỉnh tiếp xã giao, hội đàm làm
việc với lãnh đạo tỉnh và ký kết thỏa thuận giữa tỉnh với Cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam.
5. Đón tiếp lãnh đạo sở, ngành,
huyện địa phương nước ngoài; lãnh đạo các cơ quan thuộc bộ, ban, ngành, ủy ban
Quốc hội nước ngoài, tổ chức thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính
phủ, liên nghị viện và cấp tương đương; thành viên các Cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam; lãnh đạo, đại diện các tổ chức nước ngoài là đối tác của
các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; lãnh đạo, đại diện các tổ chức kinh tế, các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thăm và làm việc tại địa phương:
Phù hợp với thông lệ lễ tân ngoại
giao và điều kiện thực tế của địa phương trong tổ chức đón tiếp, nếu có ký kết
thỏa thuận giữa sở, ngành, huyện của địa phương nước ngoài; cơ quan thuộc bộ,
ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước ngoài; cơ quan trực thuộc tổ chức thuộc
Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ, liên nghị viện; cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam với địa phương, có thể đặt quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước
ngoài hoặc cờ Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện có
kích thước nhỏ (cờ bàn) trên bàn ký kết.
Nếu đoàn thể mời khách và tổ chức
đối tác có cờ riêng (cờ của tổ chức và khách có yêu cầu) thì đặt cờ của đoàn
thể và cờ tổ chức khách thăm kích thước nhỏ (cờ bàn) trên bàn làm việc và bàn
ký kết thỏa thuận giữa hai bên.
6. Đón tiếp khách nước ngoài tham
dự sự kiện do địa phương tổ chức:
Việc treo Quốc kỳ Việt Nam, Quốc kỳ
nước ngoài, cờ tổ chức quốc tế và cờ địa phương nước ngoài, cờ tổ chức nước
ngoài theo quy định của Việt Nam, quy định tại Khoản 1 Điều này và phù hợp với
thông lệ lễ tân ngoại giao, quy định hay tiền lệ lễ tân trong tổ chức sự kiện
đó.
Nếu chưa có quy định hay chưa có
tiền lệ lễ tân về việc treo cờ khi tổ chức sự kiện đó, Sở Ngoại vụ xin ý kiến
Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước) về việc treo cờ nước ngoài, cờ tổ chức quốc
tế, cờ địa phương nước ngoài, cờ tổ chức nước ngoài tham dự sự kiện và thứ tự
cờ khi treo.
Điều 11. Trình
bày và sử dụng tiếng nước ngoài trang trí phông và khẩu hiệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 20
Thông tư số 05/2017/TT-BNG của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, cụ thể:
1. Trình bày phông, khẩu hiệu bằng
hai thứ tiếng:
Nếu thứ tự từ trên xuống dưới, nội
dung tiếng Việt ở trên, nội dung tiếng nước ngoài ở dưới. Nếu chia hai bên, bên
phải tiếng Việt, bên trái tiếng nước ngoài theo hướng đối diện nhìn vào.
Cỡ chữ tiếng Việt và tiếng nước
ngoài tương đương nhau. Nếu tiếng Việt và tiếng nước ngoài cùng hệ ngôn ngữ thì
viết bằng cùng một phông chữ.
2. Tiếng nước ngoài:
a) Đón tiếp khách nước ngoài thăm
tỉnh: Tiếng nước ngoài là ngôn ngữ phổ thông nước khách thăm hoặc bằng một ngôn
ngữ quốc tế thông dụng trên cơ sở thỏa thuận với khách.
b) Sự kiện quốc tế được tỉnh đăng
cai hoặc do tỉnh tổ chức: Tiếng nước ngoài là ngôn ngữ theo thông lệ của sự
kiện hoặc bằng một ngôn ngữ quốc tế thông dụng.
Điều 12. Xe ô
tô phục vụ Đoàn
1. Khách nước ngoài thăm tỉnh
a) Đoàn khách với Trưởng đoàn là
nguyên lãnh đạo cấp cao nước ngoài; thành viên Hoàng gia nước ngoài; lãnh đạo
và nguyên lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy ban của Quốc hội nước ngoài; lãnh đạo và
nguyên lãnh đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện và tổ chức
thuộc Liên hợp quốc; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo địa phương nước ngoài và cấp
tương đương: Bố trí xe riêng (xe 04 chỗ) cho Trưởng đoàn và Phu nhân/Phu quân
(nếu có), các đoàn viên khác bố trí xe chung nhiều chỗ trong các chương trình
hoạt động chung.
Trong trường hợp Phu nhân/Phu quân
có hoạt động riêng hoặc đoàn viên có hoạt động làm việc riêng tách khỏi đoàn,
việc bố trí loại xe cho các hoạt động riêng tùy thuộc vào số lượng người cùng
tham gia một cách hợp lý (cho cả khách và chủ nhà tháp tùng).
b) Đoàn khách nước ngoài khác: Bố
trí xe chung cho đoàn, loại xe phù hợp với số lượng thành viên đoàn.
2. Khách nước ngoài tham dự sự kiện
do tỉnh tổ chức
Bố trí xe cho khách như đối với một
đoàn khách nước ngoài thăm tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này khi từng
đoàn hoạt động riêng.
Các hoạt động chung theo chương
trình của sự kiện, bố trí xe phù hợp với thông lệ lễ tân của sự kiện, điều kiện
thực tế của tỉnh. Tùy theo cách thức tổ chức về lễ tân và chương trình hoạt
động, có thể bố trí đội hình xe cho từng đoàn hoặc bố trí xe chung nhiều chỗ
riêng cho các Trưởng đoàn khách cùng Phu nhân/Phu quân (nếu có) và xe chung
nhiều chỗ cho thành viên của các đoàn.
3. Vị trí ưu tiên chỗ ngồi trên ô
tô
a) Cách sắp xếp chỗ ngồi trong ô tô
trong lễ tân ngoại giao được thực hiện theo nguyên tắc sau (nhìn theo hướng
nhìn của người ngồi trong xe):
Khách chính hoặc người có chức vụ
cao nhất, ngồi vào chỗ ngồi danh dự bên phải ghế sau xe (chếch với lái xe).
Vị trí của chủ nhà là ở sau lái xe.
Nếu có 03 người cùng ngồi chung ghế sau lái xe thì chỗ giữa được coi là chỗ thứ
03 về tầm quan trọng.
Bảo vệ, phiên dịch hay cán bộ tháp
tùng ngồi đằng trước cạnh lái xe. Nếu cần phiên dịch thì bảo vệ nhường, đi xe
trước.
Nếu xe ôtô có ghế phụ (ghế gấp),
thì xếp người thứ 3 ngồi ghế phụ. Không nên xếp 03 người cùng ngồi ghế sau.
Nếu trong đoàn có cả phu nhân/phu
quân, chủ và khách sẽ lên xe đầu, xe tiếp theo sẽ là xe của phu nhân/phu quân. Trường
hợp theo yêu cầu của khách cả vợ và chồng cùng ngồi một xe thì vị trí vợ chồng
khách sẽ là vị trí thứ nhất và thứ ba.
b) Những điều cần lưu ý:
Người lái xe bao giờ cũng phải đỗ
xe phía người khách chính ngồi, trước cửa nhà khách, cửa ga... để khách xuống
xe là trực diện với chủ nhà đón khách và là người bắt tay chủ nhà trước tiên.
Người tháp tùng không bao giờ xuống
xe trước khách, trừ người phiên dịch hoặc lái xe, bảo vệ phải nhanh chóng xuống
xe để mở cửa cho khách.
Đối với khách quý, thường bố trí
người đứng tại chỗ để mở cửa xe và đóng cửa xe cho khách.
Khách chính có phu nhân đi cùng, có
thể xếp phu nhân ngồi bên phải và khi xe đỗ, phu nhân xuống trước chồng và bắt
tay chủ nhà trước tiên.
4. Thứ tự xếp xe ô tô theo nghi
thức lễ tân ngoại giao
a) Xe cảnh sát giao thông dẫn
đường;
b) Xe trưởng đoàn khách;
c) Xe trưởng đoàn chủ nhà;
d) Xe các thành viên còn lại trong
đoàn;
đ) Xe bảo vệ an ninh chốt đoàn (nếu
có).
Điều 13. Xe
cảnh sát dẫn đường
1. Khách nước ngoài thăm tỉnh theo
lời mời của tỉnh:
a) Nguyên lãnh đạo cấp cao nước
ngoài; thành viên Hoàng gia nước ngoài; Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban của Quốc
hội nước ngoài; lãnh đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện và
tổ chức thuộc Liên hợp quốc; lãnh đạo cao cấp địa phương nước ngoài và cấp
tương đương: Có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính thức.
b) Khách nước
ngoài khác: Trên cơ sở tình hình thực tế giao thông của tỉnh, yêu cầu tính chất
đối ngoại, yêu cầu an ninh và an toàn giao thông đối với khách, lãnh đạo tỉnh
có thể quyết định việc bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính
thức.
2. Khách nước ngoài tham dự sự kiện
do tỉnh tổ chức:
a) Các đoàn khi hoạt động riêng: Bố
trí xe cảnh sát dẫn đường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Các hoạt động chung theo chương
trình của sự kiện: Bố trí xe cảnh sát dẫn đường cho đoàn xe gồm các xe của
Trưởng đoàn khách và Phu nhân/Phu quân (nếu có) hoặc một đội hình chung gồm xe
cho tất cả các đoàn để đảm bảo an ninh và an toàn giao thông, phù hợp với đề án
tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Công an.
Điều 14. Tặng
phẩm
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 12 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm Việc tại Việt Nam, chế độ chi
tổ chức Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Phiên
dịch
1. Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch
tại buổi tiếp của lãnh đạo tỉnh đối với các đoàn khách do Sở Ngoại vụ chủ trì
tham mưu tổ chức đón, tiếp. Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị khác chủ trì
tổ chức đón, tiếp và cần hỗ trợ trong việc bố trí phiên dịch, cần thông báo đến
Sở Ngoại vụ trước 03 ngày làm việc để phối hợp thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ động bố
trí phiên dịch cho các buổi tiếp khách nước ngoài tại đơn vị.
Điều 16. Trang
phục tiếp khách đối ngoại
Trang phục tiếp khách đối ngoại
được sử dụng phù hợp với tính chất của sự kiện, thời tiết khí hậu, đảm bảo tính
trang trọng, lịch sự. Cơ quan tổ chức đón tiếp khách thống nhất trước với khách
loại trang phục được sử dụng trong từng hoạt động và thông báo cho mọi thành
viên tham gia hoạt động đó biết (trang phục tiếp khách đối ngoại được ghi trong
kế hoạch, giấy mời tham gia hoạt động). Có 02 hình thức trang phục chủ yếu như
sau:
1. Thường phục lịch sự:
Trang phục chuyên ngành theo quy
định (đối với lực lượng vũ trang hay ngành, tổ chức có quy định trang phục
riêng).
Thường phục khác: Nam giới (bộ
com-lê hoặc sơ mi dài tay màu sáng, có thể thắt cà - vạt); nữ giới (bộ áo dài
truyền thống hoặc trang phục công sở).
2. Lễ phục (đối với các sự kiện, lễ
hội quan trọng):
Lễ phục chuyên ngành theo quy định
(nếu có) đối với lực lượng vũ trang hay ngành, tổ chức có quy định trang phục
riêng;
Lễ phục khác: Nam giới (bộ com-lê,
sơ mi dài tay màu sáng thắt cà-vạt, giày da, tất màu tối); nữ giới (bộ áo dài
truyền thống, bộ com-lê nữ, áo sơ-mi dài tay và váy hoặc áo sơ-mi dài tay và
quần âu; giày da hoặc guốc, dép có quai hậu).
Điều 17. Bố
trí chỗ ngồi, cách sắp xếp bàn tiệc
1.Tiếp xã giao:
Theo tập quán các nước xếp chủ ngồi
bên phải, khách ngồi bên trái, phiên dịch ngồi sau hoặc bên cạnh trưởng đoàn
theo hướng nhìn từ dưới lên.
2. Hội đàm:
Một vài nước xếp theo kiểu ngồi
tiếp xã giao, nhưng nhìn chung tập quán các nước xếp bàn hội đàm là bàn dài
hoặc bàn oval, mỗi đoàn ngồi một bên (theo hướng nhìn từ dưới lên, chủ nhà ngồi
bên phía tay phải, khách ngồi bên phía tay trái); trưởng đoàn ngồi giữa, phiên
dịch ngồi bên trái (vị trí của phiên dịch không được tính là thành viên đoàn);
các vị trí tiếp theo xếp theo thứ tự ngôi thứ từ phải sang trái.
Quốc kỳ hai nước loại nhỏ, đặt đối
diện phía trước mặt trưởng đoàn hội đàm mỗi bên, chú ý tránh đặt ngay trước mặt
người tham dự.
3. Trong lễ ký kết:
4. Trong tiệc chiêu đãi:
a) Sơ đồ bàn chữ nhật hay còn gọi
là bàn chữ I, không có phu nhân/phu quân
Xếp khách ngồi trước mặt chủ tiệc.
Xếp những người khác theo số thứ tự
xen kẽ giữa chủ và khách.
b) Sơ đồ bàn chữ nhật hay còn gọi
là bàn chữ I, có phu nhân/phu quân
Xếp phu nhân/phu quân chủ chính
ngồi trước mặt chủ chính, hoặc xếp khách chính ngồi trước mặt chủ chính
Xếp phu nhân/phu quân khách chính
ngồi bên phải chủ chính, khách chính ngồi bên phải phu nhân/phu quân chủ chính.
c) Sơ đồ 5 bàn tròn, chủ chính,
khách chính ngồi đối diện (không có phu nhân/phu quân)
d) Sơ đồ 6 bàn tròn, không có phu
nhân/phu quân; chủ chính, khách chính ngồi bên nhau (không có phiên dịch)
đ) Sơ đồ bàn tròn, có phu nhân/phu
quân; hai vợ chồng chủ chính ngồi đối diện
e) Sơ đồ bàn tròn, có phu nhân/phu
quân; chủ chính và khách chính ngồi đối diện
Ghi chú:
|
KC: Khách chính (Trưởng đoàn
khách)
CC: Chủ chính (Trưởng đoàn chủ
nhà)
K: Khách
C: Chủ
PN: Phu nhân
PQ: Phu quân
- PD: Phiên dịch
- PDC: Phiên dịch phía chủ nhà
- PDK: Phiên dịch phía khách.
|
Điều 18. Ký
kết thỏa thuận quốc tế nhân chuyến thăm, làm việc của các đoàn khách nước ngoài
tại tỉnh
1. Địa điểm: Tổ chức lễ ký ở phòng
Tiếp khách/Hội đàm hoặc bố trí một phòng riêng đảm bảo đủ điều kiện.
2. Người ký: Đại diện lãnh đạo tỉnh
hoặc đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan theo nguyên tắc ngang cấp.
3. Trang trí: Phòng ký kết trang
nhã, lịch sự, có khăn trải bàn ký, trên bàn ký có quốc kỳ của Việt Nam và quốc
gia của đối tác ký kết, cặp ký, bút ký. Tùy điều kiện, bố trí phông trang trí
tại phòng ký kết.
4. Chứng kiến lễ ký: Các thành viên
chính của đoàn và thành phần tham dự phía tỉnh.
5. Sau lễ ký có rượu sâm banh chúc
mừng; trong trường hợp sau lễ ký có tiệc chiêu đãi, sẽ kết hợp chúc mừng tại
tiệc chiêu đãi.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng các khung đề án, kế hoạch, chương
trình, kịch bản đối với các đoàn khách là khách mời của lãnh đạo tỉnh; có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung tại Quy định này.
Đề nghị các Ban Đảng, Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này phù hợp với đặc thù
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện để
công tác tổ chức các nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài tại tỉnh
được thuận lợi.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung liên quan đến nghi
lễ đối ngoại trong việc đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham
dự các sự kiện trên địa bàn tỉnh không được quy định tại Văn bản này được thực
hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BNG của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp./.