ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
51/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 31 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tại Tờ trình số 139/TT-BTĐ ngày 23
tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định nội dung và phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua,
khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách
nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh (gọi tắt là ngành tỉnh), Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND các địa phương),
các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế
(gọi tắt là đơn vị) trong tỉnh; quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể và cá nhân tham gia các phong trào thi
đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về công tác thi đua,
khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua, khen thưởng
Tập thể, cá
nhân trong cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc mọi thành phần
kinh tế; mọi người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở
nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham
gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc
có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được
khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua: Trên tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác cùng
phát triển. Mọi tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Quy chế này tham
gia các phong trào thi đua đều phải đăng ký giao ước thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng: Công khai, công bằng, chính xác, kịp thời, có đăng ký giao ước thi
đua thì được bình xét các danh hiệu thi đua. Thành tích khen thưởng phải rõ
ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì được khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng
đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức
khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần
cho một đối tượng.
Chú trọng
khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ là chính; khen thưởng các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khen thưởng gương
người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; người ở thành thị
tình nguyện công tác phục vụ đồng bào dân tộc, phục vụ nhân dân ở vùng sâu,
vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm,
cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng cơ quan đơn vị cấp trên có
trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết cấp dưới có đề nghị mới khen
thưởng. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của
tỉnh.
Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng là tổ chức tư vấn, Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan quản
lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng;
đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng
các ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND
các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng
trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức phát động phong trào
thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của
tỉnh.
Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các
ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất
phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế
ở ngành, địa phương mình.
3. Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành
viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình phối
hợp với các cơ quan nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ,
đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen
thưởng, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến
những kinh nghiệm, cách làm hay, nêu các tấm gương điển hình tiên tiến, gương
người tốt việc tốt, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước của các ngành và các địa
phương trong tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức thi đua bao gồm:
Thi đua thường
xuyên (hàng năm, quý, tháng) và từng đợt thi đua, các phong trào và chuyên đề
riêng. Tổ chức thi đua theo ngành, địa phương và theo khối, cụm thi đua.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được
giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm
bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định
chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ
chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn
hoàn thành phải sớm hơn chỉ tiêu và thời hạn được giao.
3. Xác định
biện pháp và kế hoạch phối hợp giữa các cấp chính quyền với tổ chức Mặt trận,
các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
4. Tổ chức
phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với
cá nhân, gia đình với gia đình…trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm
của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
5. Tổ chức chỉ
đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
6. Sơ kết (đối
với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ
biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và
công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá
nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên
tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập
thể: Cờ thi đua của Chính phủ, cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh; Tập thể Lao động xuất sắc; Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị Quyết
thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân).
3. Đối với hộ:
Gia đình văn hoá.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến
1. Danh hiệu
Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, cán bộ và xã viên
trực tiếp lao động sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn sau đây được
xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao, có tinh thần tự lực, tự
cường; đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành
nghiêm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức
lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm;
e) Có thời
gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không
quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm).
2. Danh hiệu
Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong các cơ quan Công an nhân dân, đạt
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ
tiên tiến.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét
tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các
tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến,
cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng
suất lao động, hiệu quả công việc được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở
hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận; mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến
đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11. Tiêu chuẩn
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu thi
đua cơ sở và có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới hoặc áp dụng công
nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác được phổ biến
rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại hiệu quả.
Điều 12. Tiêu chuẩn
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thực hiện theo Điều 15 Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét
tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
1. Danh hiệu
Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể thuộc sở, ban,
ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các đơn vị trường học, bệnh viện
và các khoa, phòng trực thuộc; xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất trực thuộc
doanh nghiệp; các phòng, ban thuộc huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các đơn
vị thuộc xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đoàn thể trong đơn vị được công nhận đạt
khá trở lên.
2. Danh hiệu
Đơn vị tiên tiến được xét cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các
tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này và có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn
vị Quyết thắng
1. Danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất
sắc nhất trong số tập thể được công nhận tập thể lao động tiên tiến và đạt được
các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật cảnh
cáo trở lên;
e) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt trong sạch, vững mạnh, cơ quan có
đời sống văn hóa tốt.
2. Danh hiệu
Đơn vị Quyết thắng được xét hàng năm cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này và có 100%
cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hàng năm
cho các gia đình có thời gian sinh sống, cư trú 12 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh
đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu
chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham
gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng.
3. Tổ chức
lao động sản xuất kinh doanh, công tác đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao;
các con trong gia đình trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hạnh
kiểm tốt. Trong gia đình có người là Đảng viên phải được phân loại là Đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ; cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, lực lượng vũ
trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Điều 16. Danh hiệu Tổ dân phố, khu phố, ấp văn hóa được xét
công nhận hàng năm cho các tổ, khu phố, ấp đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống
kinh tế nhân dân trong tổ, khu phố, ấp ổn định và từng bước phát triển, không
còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú. Không có người hành nghề mê tín dị
đoan.
3. Chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có người sinh
con thứ 3 trở lên.
4. Nhân dân
có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Tiêu chuẩn xã (phường, thị trấn) tiên tiến; xuất sắc.
1. Xã, phường,
thị trấn xuất sắc được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh là xã, phường, thị trấn
tiêu biểu nhất trong số xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, khoản 3,
Điều 22 Quy chế này và được suy tôn dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện,
thị xã trong tỉnh.
2. Xã (phường,
thị trấn) được công nhận tiên tiến được tặng Bằng khen của UBND tỉnh là xã, phường,
thị trấn tiêu biểu trong đó các xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, Điều
22 Quy chế này, được xếp thứ nhì, ba phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã
trong tỉnh.
Điều 18. Cờ thi đua của
UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho sở, ban, ngành của tỉnh và tương đương,
huyện, thị xã trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua của các khối, cụm thi đua của tỉnh, các đơn vị dẫn đầu thi
đua thuộc các ngành của tỉnh, phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc huyện, thị
xã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua các cụm, khối thi đua huyện,
thị xã; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện,
thị xã.
Điều 19. Cờ thi đua
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20.
Giấy khen của
UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban,
ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hiệu trưởng
các trường Cao đẳng, Đại học tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích
dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao
trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa
phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương đơn vị (khen thưởng đột xuất).
Tặng thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá
nhân:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
c) Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là
công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
2. Đối với tập
thể:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ
đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi
đua;
c) Chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện đầy đủ các
chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Nếu tập thể đó thuộc đối
tượng công nhận Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, tập thể đó phải đạt
danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các
đối tượng sau:
1. Tập thể,
cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt
việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực,
vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá
nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát
triển tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tập thể,
cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công việc thực hiện các chương
trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các đợt thi đua (khen thưởng theo chuyên đề); đơn vị xếp thứ
nhì, ba các khối, cụm thi đua thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn tiên tiến.
3. Tặng thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với
cá nhân:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các
hoạt động xã hội.
c) Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
d) Cán bộ
công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở trở lên.
3.2. Đối với
tập thể:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
b) Nội bộ
đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các
phong trào thi đua;
c) Đời sống vật
chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng tốt hơn và được công nhận cơ
quan có đời sống văn hóa tốt. Đối với cấp xã không có hộ đói; đối với thôn đạt
tiêu chuẩn thôn văn hóa.
d) Thực hiện
tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước triệt để thực
hành tiết kiệm. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động
đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh
thái.
e) Tổ chức Đảng
trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh. Nếu tập thể đó thuộc đối
tượng công nhận tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng thì phải được
công nhận danh hiệu Lao động xuất sắc hoặc được công nhận Đơn vị quyết thắng.
Điều 22. Các hình thức
và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung
ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại huân, huy chương các hạng,
các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh,
thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương, các Bộ, ngành Trung ương.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN
THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị Quyết thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc
(Thủ trưởng) các ngành của tỉnh và tương đương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc các doanh nghiệp quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu
Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Đề nghị cấp
trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc
trở lên.
Thủ trưởng Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, quyết định tặng thưởng danh hiệu
Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức
khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
3. Chủ tịch
UBND huyện, thị xã quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động
tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, tổ, khu phố, ấp văn hoá, Chiến sĩ thi
đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập
thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận Gia đình
văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh hiệu
thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
5. Các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quy
định, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét có Nghị quyết trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng
từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
3. Ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm
quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng các ngành và các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét
duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các ngành và địa phương quyết định
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ
tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch
nước thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Hồ sơ, thủ
tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình
UBND huyện, thị xã, sở, ban, ngành, cơ quan tương đương thuộc tỉnh;
b) Báo cáo
thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng;
c) Giấy xác
nhận, chứng nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan;
Ban Thi đua –
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn phù hợp với quy trình cải cách thủ tục
hành chính
Điều 26. Quy định về tiến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương, phạm vi địa giới hành chính, cấp đó có trách
nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Các trường
hợp tổ chức cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc
có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan
quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng.
3. Ngành, địa
phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên
đề riêng, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh để hướng dẫn cụ thể việc xét chọn khen thưởng. Đối tượng khen thưởng chú
trọng cấp cơ sở, cá nhân trực tiếp tham gia các phong trào ở cơ sở và có thành
tích cụ thể, tiêu biểu.
4. Đối với
các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ xem xét khen thưởng
và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho tập thể và cá
nhân chuyên trách công tác Đảng và công tác đoàn thể của đơn vị đạt thành tích
xuất sắc trong công tác (khen thường xuyên) trên cơ sở ý kiến hiệp y của cơ
quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và ý kiến hiệp y của đơn vị chủ quản cấp trên. Đối
với các phong trào, chuyên đề riêng do tỉnh phát động, các tập thể, cá nhân
trong các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia, lập được
thành tích xuất sắc đều được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 27. Thời gian trình và giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề
nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua –
Khen thưởng) chậm nhất ngày 31/3 hàng năm; khen thưởng theo năm học của ngành
Giáo dục – Đào tạo trước ngày 20/8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết
các chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi đề nghị trước ngày dự kiến
trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày.
2. Hồ sơ đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh
(qua Ban Thi đua – Khen thưởng) đợt 1 chậm nhất ngày 20/2, đợt 2 ngày 15/7;
khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân
tộc trước ngày 15/6, khen thưởng theo năm học ngành Giáo dục – Đào tạo trước
ngày 15/8 hàng năm.
Điều 28. Nghi lễ tổ chức
trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo
quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải
được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới
để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁ NHÂN TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Cá nhân, tập
thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen
thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật
phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Điều 30. Đối với các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch
nước, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiện tiếp nhận Bằng, hiện vật để
cấp phát cho các đối tượng được khen thưởng theo quy định.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được hình thành từ
nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm, từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác. Cụ thể việc trích lập của từng
địa phương, đơn vị như sau:
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh được bố trí 1% tổng các khoản chi thường xuyên của
ngân sách tỉnh, trong đó:
1.1. Quỹ thi
đua, khen thưởng tập trung của tỉnh được trích 0,6% tổng chi thường xuyên ngân
sách của tỉnh.
1.2. Quỹ thi đua,
khen thưởng của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm;
+ Đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách Nhà nước hỗ trợ bảo đảm
chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và các
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên mức trích tối đa 2% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán
bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm;
+ Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên mức trích tối
đa 1% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm;
+ Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, kinh phí khen
thưởng hàng năm được chi từ quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp.
2. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một được trích tối
đa 1%; các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng được trích tối đa 1,5%
tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện được giao hàng năm.
3. Quỹ thi
đua, khen thưởng của xã (phường, thị trấn) thuộc huyện Thuận An, Dĩ An và thị
xã Thủ Dầu Một được trích tối đa 1%; xã (thị trấn) thuộc các huyện Tân Uyên, Bến
Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng được trích tối đa 1,5% tổng chi thường xuyên của ngân
sách xã, phường, thị trấn được giao hàng năm…
4. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp
tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của
đơn vị theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ thi
đua, khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia
của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
Điều 32. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản
sau:
1. Chi thưởng
theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in giấy
chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; viết Bằng, làm
khung giấy khen, bằng khen, thêu cờ thưởng; làm hiện vật khen thưởng.
Điều 33. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1. Tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo Quyết
định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 của UBND tỉnh.
2. Quỹ thi
đua, khen thưởng tập trung của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý,
Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị,
địa phương quản lý, nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch
chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức
thưởng quy định.
3. Thủ trưởng
cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền
thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt
các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền
thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Khen thưởng
các chương trình, mục tiêu nếu có nguồn kinh phí hoạt động được chi khen thưởng
thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng, trường hợp không được sử dụng chi
thưởng thì được chi từ quỹ thi đua khen thưởng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các tập
thể và cá nhân trước khi Quy chế này ban hành được xét vào thành tích liên tục của
tập thể và cá nhân theo quy định.
Điều 35. Danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể chính
trị, các cơ quan công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, lực lượng
vũ trang, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương,
thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 36. Trường hợp
gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được
khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 37. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phản ánh về Ban Thi đua
– Khen thưởng tỉnh để nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc bổ
sung, sửa đổi.
Quy chế này
được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh./.