QUY CHẾ
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
CƠ SỞ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Tuyên truyền viên
pháp luật cơ sở (viết tắt là TTV PL cơ sở) :
Tuyên truyền viên pháp luật cơ
sở là lực lượng được tổ chức tại các xã, phường, thị trấn ; thông qua hình thức
tuyên truyền miệng để phổ biến các quy định của pháp luật đến nhân dân, giúp
người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng và tuân thủ pháp
luật một cách đúng đắn, thống nhất.
Điều 2.- Yêu cầu đối
với TTV PL cơ sở :
Khi tuyên truyền pháp luật, phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây :
- Đúng chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước ;
- Ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu,
dễ nhớ, phù hợp với đối tượng nghe ;
- Tạo được niềm tin pháp luật
đối với người nghe ; cổ vũ, động viên, thuyết phục người nghe thực hiện đúng
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 3.- Phạm vi hoạt
động của TTV PL cơ sở :
Tuyên truyền viên pháp luật của
xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng trong phạm vi địa phương đó, gồm : cán bộ, nhân viên
trong các cơ quan, đơn vị cơ sở và nhân dân địa phương.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TTV PL CƠ SỞ
Điều 4.- Nguồn lựa chọn TTV PL cơ sở :
- TTV PL cơ sở được lựa chọn từ cán bộ của xã, phường,
thị trấn, từ các chi hội luật gia, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, các tổ chức đoàn
thể tại địa phương.
- Những nơi đã có cán
bộ-công chức được công nhận là báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, cấp
quận-huyện thì tùy nhu cầu thực tế có thể tổ chức hoặc không tổ chức thêm đội
ngũ TTV PL cơ sở.
Điều 5.- Tiêu chuẩn
của TTV PL cơ sở :
1- Có phẩm chất chính trị, tư
cách đạo đức tốt, gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
;
2- Có uy tín trong nhân dân,
cơ quan, đơn vị ;
3- Có kiến thức pháp luật, có
khả năng báo cáo, tuyên truyền pháp luật trước công chúng ;
4- Tự nguyện, nhiệt tình,có sức
khỏe và trách nhiệm với công việc ;
Điều 6.- Tổ chức xây
dựng và thủ tục công nhận TTV PL cơ sở :
- Số lượng TTV PL cơ sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định trong khoảng từ 5-7 người
tùy thuộc vào địa bàn dân cư và hoạt động của địa phương.
- Ban Tư pháp xã, phường, thị
trấn lập danh sách đề nghị, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
ra quyết định công nhận TTV PL cơ sở.
- Ban Tư pháp xã, phường, thị
trấn quản lý các hoạt động của TTV PL cơ sở.
Điều 7.- Quyền và nghĩa
vụ của TTV PL cơ sở :
a) TTV PL cơ sở có quyền
:
- Được Hội đồng Phối hợp công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cung cấp các thông tin văn bản quy phạm pháp
luật, tài liệu cần thiết liên quan đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở
cơ sở ;
- Được mời tham dự các buổi học
tập, bồi dưỡng kiến thức pháp luật do quận-huyện và cấp trên tổ chức ;
- Được tham gia các hoạt động
phổ biến pháp luật khác ở địa phương như làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
hòa giải viên cơ sở ;
- Được hưởng chế độ bồi dưỡng
từ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
b) TTV PL cơ sở có nghĩa
vụ :
- Chịu trách nhiệm cá nhân về
nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật của mình ; không được lợi dụng việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để làm trái chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước ;
- Thường xuyên tham gia các buổi
học tập bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức để nâng cao trình độ, năng lực
tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Thường xuyên liên hệ với các
ban ngành, đoàn thể ở địa phương để nắm bắt thông tin, tình hình thực tế có liên
quan đến nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật để minh họa.
- Căn cứ vào kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật hàng năm của chính quyền địa phương ; căn cứ vào sự chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, đoàn thể thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp
luật ở địa phương cho các đối tượng.
Điều 8.- Hoạt động
của TTV PL cơ sở :
- TTV PL cơ sở hoạt động theo
yêu cầu của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã,
phường, thị trấn ;
- Tăng cường phối hợp chặt
chẽ, linh hoạt giữa các lực lượng TTV cơ sở. Có thể tổ chức tuyên truyền lồng
ghép với các loại hình sinh hoạt khác ở địa phương ;
- Tiến hành phổ biến, tuyên
truyền miệng trên cơ sở các tài liệu do Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến
giáo dục pháp luật cấp trên gửi xuống hoặc tài liệu tự biên soạn theo chuyên đề
hoặc theo yêu cầu của cơ sở.
Điều 9.- Lề lối làm
việc của TTV PL cơ sở :
- Khi được Hội đồng Phối hợp
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn yêu cầu hoặc được tổ dân phố, khu phố, các tổ chức cơ sở yêu cầu tuyên truyền
pháp luật, TTV PL cơ sở tự chuẩn bị tài liệu, sắp xếp thời gian để thực hiện
việc tuyên truyền pháp luật trước công chúng ;
- Cơ quan, đơn vị quản lý
TTV PL cơ sở tạo điều kiện về thời gian để TTV PL cơ sở thực hiện tốt việc
tuyên truyền pháp luật ;
- Các TTV PL cơ sở hàng quý
có báo cáo về hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, gửi về Ban Tư pháp
xã, phường, thị trấn ;
- Tùy tình hình của địa
phương, 6 tháng hoặc hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
tổ chức sơ, tổng kết hoạt động của TTV PL cơ sở; thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng và báo cáo định kỳ lên cấp trên.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10.- Khen thưởng :
TTV PL cơ sở có thành tích trong hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật
của nhân dân, cán bộ-công chức v.v...thì được đề nghị các cấp có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11.- Xử lý vi phạm :
TTV PL cơ sở vi phạm Quy chế tùy theo mức độ vi phạm mà
có hình thức xử lý thích hợp (xóa tên trong danh sách TTV PL cơ sở hoặc có thể
xử lý kỷ luật theo quy định chung).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.-
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến
giáo dục pháp luật các cấp, các ngành liên quan cần đánh giá, rút kinh nghiệm
trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH