THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2005/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2016 - 2020,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
quy định về tiêu chí, quy trình, thủ tục, hồ sơ xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2016 - 2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các thôn, bản, làng, phum, sóc,
xóm, ấp, tổ dân phố.... (sau đây gọi chung là thôn) thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi;
b) Các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã) thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 2. Tiêu chí
xác định thôn đặc biệt khó khăn
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có 1
trong 2 tiêu chí sau:
1. Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ
30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố sau (đối với các thôn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong
3 yếu tố):
a) Trục chính đường giao thông thôn
hoặc liên thôn chưa được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới;
b) Từ 60% trở lên số phòng học cho lớp
mẫu giáo chưa được kiên cố;
c) Chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao
thôn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực III
là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có
điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I
là các xã còn lại.
1. Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2
trong 3 tiêu chí sau:
a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ
35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020;
c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ
30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít
nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với
xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện):
- Trục chính đường giao thông đến Ủy
ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu
chí nông thôn mới;
- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc
trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế
xã theo quy định của Bộ Y tế;
- Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao
xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước
sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có
nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Tiêu chí xã khu vực II:
Xã khu vực II là xã có 1 trong 3 tiêu
chí sau:
a) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ
30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có
không đủ 3 trong 6 điều kiện (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở
lên, có không đủ 2 trong 6 điều kiện) quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của
Quyết định này;
b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ
15% đến dưới 55% (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long
từ 15% đến dưới 30%) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020;
c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo
dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất
một thôn đặc biệt khó khăn.
3. Tiêu chí xã khu vực I:
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi không phải xã khu vực III và xã khu vực II.
Điều 4. Quy trình
thủ tục và thời gian xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi:
1. Quy trình thủ tục:
Quy trình xác định thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III, II, I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được thực
hiện theo trình tự sau:
a) Cấp xã: Căn cứ tiêu chí quy định tại
Điều 2, Điều 3 của Quyết định này và các điều kiện cụ thể của xã, Ủy ban nhân
dân xã chỉ đạo các thôn tổ chức xác định thôn đặc biệt khó khăn; tổ chức xác định
xã thuộc khu vực III, II, I; lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân huyện về kết quả
xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
b) Cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của
các xã, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo tổng hợp và lập báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi của huyện;
c) Cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của
các huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định (Cơ quan công tác dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan thẩm định).
Căn cứ kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Báo cáo thẩm định và đề nghị
Ủy ban Dân tộc tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Cấp Trung ương: Sau khi nhận đủ hồ
sơ về kết quả xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định, Ủy ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, kiểm tra và tổng hợp trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Thời gian:
a) Cấp xã: Thời gian xác định thôn đặc
biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III, II, I và hoàn thành các thủ tục, hồ sơ gửi
cấp huyện không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành;
b) Cấp huyện: Thời gian tổng hợp
và hoàn thành các thủ tục, hồ sơ gửi cấp tỉnh thẩm định không quá
10 ngày làm việc;
c) Cấp tỉnh: Thời gian thẩm định và
hoàn thành các thủ tục, hồ sơ gửi cấp Trung ương không quá 15 ngày làm việc;
d) Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo quy
định, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận
hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.
Điều 5. Hồ sơ xác
định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
1. Hồ sơ cấp xã gửi cấp huyện: 2 bộ,
gồm:
a) Bảng đánh giá của các thôn về mức
độ đạt hoặc không đạt tiêu chí quy định tại Điều 2 của Quyết định này;
b) Danh sách thôn được xác định thuộc
diện đặc biệt khó khăn và thôn không thuộc diện đặc biệt khó khăn;
c) Báo cáo về kết quả xác định xã thuộc
khu vực III, II, I.
2. Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 01 bộ,
gồm:
a) Báo cáo đánh giá kết quả xác định
thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III, II, I kèm: Bảng tổng hợp danh
sách các xã thuộc khu vực III, II, I; bảng tổng hợp danh sách các thôn (bao gồm
cả thôn đặc biệt khó khăn và thôn không thuộc diện đặc biệt khó khăn);
b) Văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định kết quả xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi;
c) 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều 5 của Quyết định này.
3. Hồ sơ cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc:
01 bộ, gồm:
a) Báo cáo kết quả xác định thôn đặc
biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, kèm danh sách tổng hợp
thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, II, I gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Báo cáo thẩm định và các văn bản,
tài liệu chứng minh kèm theo.
Điều 6. Rà soát,
sửa đổi, bổ sung thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực III, II, I vùng dân tộc
thiểu số và miền núi đối với trường hợp chia tách, thành lập mới, sáp nhập, giải
thể, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh (nếu có):
1. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ các tiêu chí quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quyết định
này, chỉ đạo rà soát, lập hồ sơ, tổ chức thẩm định gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách thôn đặc
biệt khó khăn và xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Quy trình thủ
tục, hồ sơ xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này.
3. Thời gian gửi hồ sơ về Ủy ban Dân
tộc trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
Điều 7. Kinh phí
thực hiện:
Kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ
sơ, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện:
1. Ủy ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện, tổng hợp,
kiểm tra kết quả xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi của các địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện xác định thôn đặc biệt khó khăn,
xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng tiêu chí, quy trình thủ tục,
thời gian và hồ sơ quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18
tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó
khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,V.III (3b).KN
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|