ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4962/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1740/TTr-SNV ngày 11/7/2017 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội
Nội khoa thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nội
khoa thành phố Hà Nội đã được Đại hội Hội Nội khoa thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ
2017-2022 thông qua ngày 19 tháng 5 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan, Chủ tịch Hội Nội khoa thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4962/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hội:
1. Tên hội viết bằng tiếng Việt: Hội
Nội khoa thành phố Hà Nội.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: HNKHN.
3. Tên tiếng Anh: Hanoi InterMedical
Association.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích:
1. Hội Nội khoa thành phố Hà Nội (sau
đây viết tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ
chức và công dân Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ về ngành Nội khoa
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Mục đích của Hội: Tập hợp, đoàn kết
hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn để góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: thành phố
Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi thành
phố Hà Nội, trong lĩnh vực Y học thuộc ngành Nội khoa.
2. Hội tổ chức và hoạt động theo Điều
lệ được UBND Thành phố phê duyệt; chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Y tế, Sở Nội
vụ và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; Hội là
thành viên của Hội Y học thành phố Hà Nội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội và
theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội được phép hoạt động. Tổ chức các hoạt
động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật;
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ hội
mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh
thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Y tế thành phố Hà
Nội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ
trợ kinh phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Thành phố giao; được nhận các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, đồng thời hoạt động theo Điều lệ của
Hội Y học Hà Nội với tư cách là Hội thành viên. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước, Thủ đô Hà Nội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo Điều lệ và quy chế của Hội, đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
8. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hội với UBND
thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Hội Y học Hà Nội và các Sở, ban, ngành có
liên quan; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai
trong Hội.
9. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm;
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội
viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu liên quan đến
tổ chức, hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban chấp hành, thường
trực ban chấp hành, của Hội và lưu trữ thường xuyên tại trụ sở của Hội.
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức
Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp pháp
trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu giảng dạy về ngành Nội khoa
trên địa bàn thành phố Hà Nội, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, tự nguyện tham
gia và tán thành Điều lệ Hội, có đơn đăng
ký tham gia hội viên chính thức của Hội.
Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, thì được
Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên
kết, được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra của Hội.
Hội viên danh dự: Là những người có
tâm huyết và đóng góp đặc biệt cho công tác phát triển của Hội, tán thành điều
lệ của Hội, được lãnh đạo Hội mời tham gia; không đóng hội phí.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các
Nghị quyết, Quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên:
a) Cá nhân có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, có đơn tự nguyện đăng ký
tham gia Hội, đồng thời đóng hội phí năm. Ban thường vụ hội xét đơn và đề nghị
Chủ tịch Hội quyết định việc kết nạp;
b) Tổ chức có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội thì người đại diện của tổ chức phải làm
đơn xin gia nhập hội kèm theo bản sao quyết định thành lập, giấy phép hoạt động
gửi cho Hội, đồng thời đóng hội phí năm. Ban thường vụ Hội xét đơn và đề nghị
Chủ tịch Hội quyết định việc kết nạp.
2. Thể thức xin ra khỏi Hội.
a) Hội viên xét thấy không thể hoặc
không muốn tiếp tục là hội viên của Hội, phải làm đơn xin ra khỏi Hội và gửi tới
ban chấp hành Hội.
b) Quyền lợi và tư cách của hội viên
xin ra khỏi Hội được chấm dứt từ thời điểm nộp đơn xin ra khỏi Hội gửi ban chấp
hành, trừ trường hợp hội viên đó chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó tính đến
thời điểm nộp đơn. Hội viên xin ra khỏi Hội phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Hội vào thời điểm nộp đơn xin ra khỏi Hội.
Điều 12. Chấm dứt
tư cách hội viên
Tư cách hội viên sẽ chấm dứt trong
các trường hợp sau:
1. Hội viên là cá nhân chết hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; hội viên là pháp nhân bị giải thể hoặc bị phá sản; bị
kỷ luật hoặc truy tố trước pháp luật; bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.
2. Hội viên nộp đơn xin ra khỏi Hội.
3. Theo quyết định của 2/3 số ủy viên
ban chấp hành tán thành nếu hội viên vi phạm một trong các nguyên nhân sau:
a) Hoạt động trái với mục đích của Hội,
gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hội;
b) Không sinh hoạt và không đóng hội
phí 02 năm liên tục;
c) Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hội;
4. Hội giải thể theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội (Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu).
2. Ban Chấp hành
(Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành).
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các pháp nhân, tổ chức trực thuộc
Hội.
Điều 14. Đại hội
1. Đại hội
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½
(một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của
Hội trong nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và biểu quyết thông qua
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội hoặc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi
tên và giải thể Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo thu chi tài
chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức
thu hội phí;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
g) Thảo luận và quyết định các vấn đề
cần thiết khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt
tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Tôn vinh Chủ tịch danh dự.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp ít nhất 3 tháng
1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
trực hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 16. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có
nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng
Ban do Ban Kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ban Kiểm tra
được Đại hội bầu.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều
lệ, Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực
ban Chấp hành;
b) Kiểm tra giám sát thu chi tài
chính của Hội hàng năm tại Đại hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
c) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của
Ban Chấp hành Hội;
d) Kiểm tra hội
viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu
nại của Hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hội, liên quan đến Hội, báo cáo
Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
UBND Thành phố, Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Thường trực Ban Chấp hành Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Ban
Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội;
e) Chủ tịch Hội quyết định việc bổ
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.
g) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy
định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và
các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, bãi
miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Nội khoa thành phố
Hà Nội, mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội gồm 08 Chương 25 Điều,
đã được thông qua tại Đại hội của Hội Nội khoa thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ (2017
- 2022) nhất trí thông qua ngày 19 tháng 5 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.