ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2022/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀNG NĂM TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2448/TTr-SVHTTDL
ngày 04 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
21 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch Hội
Văn học Nghệ thuật Đồng Nai; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KGVX);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (02). Nam, 21b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀNG NĂM TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 49/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về tác phẩm,
công trình, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, Hội đồng xét tặng Giải
thưởng, nguyên tắc và trình tự thủ tục xét khen thưởng của Hội đồng xét tặng Giải
thưởng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc
xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm.
b) Quy chế này áp dụng đối với những
tác phẩm, công trình sáng tạo, nghiên cứu, lý luận phê bình văn học nghệ thuật
thuộc các lĩnh vực âm nhạc, kiến trúc, múa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu, điện
ảnh, văn học, văn nghệ dân gian công bố trong thời gian
xét giải.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tác phẩm, công trình của tác
giả, nhóm tác giả là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai đang sinh hoạt tại
các Ban chuyên ngành văn học, nhiếp ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, sân khấu - điện ảnh,
văn nghệ dân gian, múa; các tác giả không chuyên có tác phẩm xuất sắc về nội
dung tư tưởng, nghệ thuật.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật hàng năm.
Điều 2. Nguyên
tắc xét tặng Giải thưởng
1. Việc đăng ký đề nghị xét tặng Giải
thưởng văn học nghệ thuật hàng năm được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
2. Việc xét tặng Giải thưởng được thực
hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
3. Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
giải thưởng không vi phạm về quyền tác giả và các vấn đề liên quan đến quyền
tác giả.
4. Mỗi tác phẩm, công trình chỉ được
tặng một giải thưởng về văn học - nghệ thuật.
5. Tác phẩm, công trình xét giải được
Hội đồng nghệ thuật của Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai giới thiệu.
6. Tác phẩm, công trình có giá trị xuất
sắc về tư tưởng và nghệ thuật, có tìm tòi sáng tạo, có phong cách riêng và có định
hướng chính trị phù hợp với quan điểm, đường lối về văn hóa văn nghệ của Đảng,
đặc biệt là phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Phú Trọng,
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc tổ chức
tại Hà Nội ngày 24/11/2021, không làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục và khối
đại đoàn kết dân tộc.
7. Tác phẩm, công trình đã tham dự
các cuộc thi chuyên ngành cấp Trung ương (bao gồm cả các cuộc thi chuyên ngành
Trung ương phối hợp với các ngành khác) và đạt giải thưởng từ giải C (giải ba)
tương đương huy chương đồng trở lên.
8. Tác phẩm, công trình chưa tham dự
bất cứ cuộc thi chuyên ngành nào trong và ngoài tỉnh, được công bố trong thời hạn
năm tổ chức giải.
9. Tác giả là thành viên Hội đồng xét
tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hay Hội đồng Nghệ thuật được gửi tác phẩm dự
giải nhưng không được tham gia đánh giá, nhận xét, xếp loại, chấm điểm cho tác
phẩm của mình.
Điều 3. Thẩm
quyền xét tặng Giải thưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
và quyết định tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm.
Điều 4. Hội đồng
xét tặng Giải thưởng và cơ quan Thường trực của Hội đồng Giải thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Cơ cấu số lượng thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng tối đa không quá 09
người, gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên.
2. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh là Cơ
quan Thường trực của Hội đồng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm. Cơ quan
Thường trực của Hội đồng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm có trách nhiệm
tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức và các nội dung có liên quan đến việc xét tặng
giải thưởng.
Điều 5. Hội đồng
Giám khảo Giải thưởng
1. Hội đồng Giám khảo Giải thưởng văn
học nghệ thuật hàng năm gồm Hội đồng sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng chung khảo.
2. Cơ cấu thành phần, số lượng thành
viên
a) Hội đồng sơ khảo chuyên ngành do
Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh quyết định thành lập. Danh sách các thành viên
do Ban Chấp hành các Hội thành viên đề xuất, giới thiệu, số lượng thành viên của
mỗi Hội đồng sơ khảo chuyên ngành tối đa không quá 07 người, gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hội đồng và các thành viên.
b) Hội đồng chung khảo do Chủ tịch Hội
đồng xét tặng Giải thưởng quyết định thành lập trên cơ sở thành phần, số lượng
thành viên Hội đồng chung khảo do Hội Văn học Nghệ thuật giới thiệu, số lượng tối
đa không quá 15 người và phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về văn học
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Thành viên tham gia Hội đồng sơ khảo
và Hội đồng chung khảo là những văn nghệ sĩ có uy tín trong và ngoài tỉnh và
chuyên môn cao thuộc từng lĩnh vực.
3. Nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ của
Hội đồng sơ khảo và chung khảo
Hội đồng sơ khảo và Hội đồng chung khảo
được thành lập để giúp Hội đồng xét tặng Giải thưởng thẩm định, đánh giá chất
lượng các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật đăng ký tham dự Giải thưởng
văn học nghệ thuật hàng năm theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng,
minh bạch và chính xác.
Điều 6. Thời gian
công bố tác phẩm để tính Giải thưởng hàng năm
Từ 30/10 năm trước đến 30/10 năm sau
- năm xét giải. Theo ngày lưu chiểu đối với loại hình in ấn; các loại hình triển
lãm, phát sóng có xác nhận thời gian công bố tác phẩm qua triển lãm, phát sóng
truyền hình.
Điều 7. Kinh phí xét
tặng Giải thưởng
1. Kinh phí xét tặng giải thưởng được
cấp theo dự toán hàng năm của Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai.
2. Kinh phí xét tặng Giải thưởng văn
học nghệ thuật hàng năm sử dụng để chi các nội dung sau:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch
xét tặng Giải thưởng.
b) Trả thù lao cho thành viên Hội đồng
xét tặng giải thưởng thẩm định hồ sơ tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng văn học nghệ thuật hàng năm; thù lao cho tổ thư ký, giúp việc cho Hội đồng
xét tặng Giải thưởng.
c) Tổ chức Lễ trao tặng giải thưởng;
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng.
Chương II
LOẠI GIẢI THƯỞNG,
CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG, MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 8. Loại giải
thưởng, cơ cấu, giá trị giải thưởng
1. Loại giải thưởng
a) Giải thưởng loại A (Giải Nhất, Huy
chương Vàng).
b) Giải thưởng loại B (Giải Nhì, Huy
chương Bạc).
c) Giải thưởng loại C (Giải Ba, Huy
chương Đồng).
d) Giải thưởng loại khuyến khích.
2. Cơ cấu, giá trị giải thưởng
Cơ cấu giải thưởng tính theo loại
hình, Mỗi loại hình gồm 4 giải, cụ thể:
a) 01 giải A (Giải Nhất, Huy chương
Vàng) trị giá 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng).
b) 02 giải B (Giải Nhì, Huy chương Bạc)
mỗi giải trị giá 10.000.000đ (mười triệu đồng).
c) 03 giải C (Giải Ba, Huy chương Đồng)
mỗi giải trị giá 5.000.000đ (năm triệu đồng).
d) 03 giải Khuyến khích mỗi giải trị
giá 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Điều 9. Trao tặng
giải thưởng
1. Lễ trao Giải thưởng được tổ chức
sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả xét tặng
giải thưởng của Hội đồng chung khảo, thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày ký
Quyết định.
2. Việc công bố và trao giải thưởng
được tổ chức trang trọng nhằm quảng bá và giới thiệu rộng rãi thành tựu văn học
nghệ thuật đến với công chúng tỉnh nhà và cả nước.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ,
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỂ LOẠI XÉT TẶNG
Điều 10. Hồ sơ đề
nghị xét tặng Giải thưởng
1. Hồ sơ của tác giả/đồng tác giả gửi
tham dự xét giải thưởng, gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải
thưởng theo mẫu thống nhất. Đối với tác phẩm, công trình có đồng tác giả thì bản
đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng phải có chữ ký của tất cả các tác giả; đối
với công trình tập thể thì bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng do người đứng
đầu đơn vị tổ chức dàn dựng, biểu diễn ký đại diện.
b) Bản tóm tắt nội dung chủ yếu của
tác phẩm, công trình kèm theo các thông tin cơ bản về năm, tháng được xuất bản,
công bố, công diễn, khánh thành, sử dụng tác phẩm (tài liệu minh họa đi kèm nếu
có).
c) Bản sao có chứng thực Quyết định
khen thưởng hoặc Giấy chứng nhận Giải thưởng (đối với các tác phẩm, công trình
đã đạt các giải thưởng).
2. Hồ sơ của Hội đồng sơ khảo gửi Hội
đồng chung khảo, gồm:
a) Danh sách các tác phẩm, công trình
đạt điều kiện, đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật
hàng năm.
b) Biên bản họp Hội đồng sơ khảo.
c) Phiếu chấm điểm sơ khảo.
d) Biên bản kiểm phiếu.
đ) Báo cáo công tác xét chọn giải thưởng
vòng sơ khảo.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận giải thưởng
a) Hồ sơ được lập thành 01 bộ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, gồm:
- Tờ trình của Ban Tổ chức.
- Danh sách tác phẩm, công trình/tác
giả, đồng tác giả được chọn đề nghị xét tặng giải thưởng.
- Biên bản họp và kết luận của Hội đồng
chung khảo xét tặng Giải thưởng.
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận được Thường trực Ban tổ chức Giải thưởng Văn học
Nghệ thuật hàng năm tổng hợp gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi kết
thúc việc công bố kết quả giải thưởng công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 11. Trình tự
xét tặng
1. Hàng năm, Hội Văn học Nghệ thuật Đồng
Nai - Cơ quan Thường trực Hội đồng Giải thưởng văn học nghệ thuật công bố thể lệ
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với các tác phẩm, công trình, đăng ký
tham dự giải thưởng; quy định về đối tượng; giới hạn thời gian, thời hạn nhận
tác phẩm; số lượng, thời điểm công bố và tổ chức trao giải thưởng.
2. Sau khi có kế hoạch tổ chức xét giải
thưởng, cơ quan Thường trực Giải thưởng có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời quyết định thành lập Tổ thư ký để
giúp Ban tổ chức tiếp nhận, tổng hợp danh sách tác phẩm, công trình đăng ký
tham dự giải thưởng theo từng thể loại. Căn cứ vào bảng tổng
hợp của Tổ thư ký, cơ quan Thường trực Hội đồng Giải thưởng báo cáo Hội đồng giải
thưởng xem xét, cho ý kiến trước khi chuyển cho các thành viên Hội đồng sơ khảo
để tiến hành chấm theo từng Hội đồng chuyên ngành.
3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Hội
đồng Giải thưởng, cơ quan Thường trực của Hội đồng Giải thưởng văn học nghệ thuật
có trách nhiệm triệu tập thành viên của từng Hội đồng sơ khảo, thống nhất
phương thức chấm và tiến hành chấm sơ khảo, đánh giá, thẩm định tác phẩm, công
trình về mặt chuyên môn theo từng loại hình văn học nghệ thuật.
a) Đối với các tác phẩm, công trình
thuộc các lĩnh vực văn học; văn nghệ dân gian; nghiên cứu, lý luận phê bình:
Các thành viên Hội đồng tiến hành đọc độc lập để đánh giá, thẩm định, nhận xét,
xếp loại tác phẩm, công trình, chấm điểm (bằng phiếu kín), ký vào phiếu nhận
xét, chấm điểm và gửi cho cơ quan Thường trực Hội đồng giải thưởng tổng hợp
trình Trưởng Ban tổ chức Giải thưởng trước khi chuyển Hội đồng chung khảo chấm.
b) Đối với các tác phẩm, công trình
thuộc các lĩnh vực âm nhạc, múa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu: Hội đồng Giải
thưởng văn học nghệ thuật cùng các thành viên Hội đồng thống nhất phương thức
chấm phù hợp với từng loại hình nhưng phải phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và đặc điểm của từng kỳ giải thưởng (có thể tiến hành thảo luận, đánh
giá công khai, nhưng việc chấm điểm phải bằng phiếu kín). Kết thúc việc chấm điểm,
mỗi thành viên Hội đồng đều phải ký vào biên bản phiên họp xét, thẩm định, chấm
điểm của Hội đồng.
4. Sau khi các Hội đồng sơ khảo kết
thúc việc chấm vòng sơ khảo, bộ phận Thường trực Hội đồng Giải thưởng có trách
nhiệm lập hồ sơ tác phẩm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng về kết quả chấm
điểm vòng sơ khảo trước khi chuyển Hội đồng chung khảo chấm vòng chung khảo;
phương thức chấm điểm ở vòng chung khảo do Trưởng Ban tổ chức giải thưởng quyết
định sau khi trao đổi, thống nhất với các thành viên Hội đồng chung khảo.
5. Điểm chấm của vòng sơ khảo và vòng
chung khảo được tính theo thang điểm 10; điểm lẻ khi chấm là 0,25. Nếu điểm của
thành viên nào chênh lệch cao hoặc thấp hơn 1 điểm so với điểm trung bình của
đa số thành viên Hội đồng thì điểm của thành viên đó sẽ không có giá trị tính
điểm. Kết quả điểm sẽ là điểm bình quân của số thành viên Hội đồng còn lại. Kết
thúc việc chấm điểm, mỗi thành viên Hội đồng đều phải ký vào biên bản phiên họp
xét, thẩm định, chấm điểm của Hội đồng.
6. Kết quả xét tặng giải thưởng sẽ được
Hội đồng Giải thưởng công bố công khai. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố, Hội đồng
Giải thưởng hoàn chỉnh thủ tục, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
sau khi kết quả xét tặng được công khai, cá nhân tổ chức
được quyền khiếu nại nếu thấy kết quả không hợp lý, việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với hành vi vi phạm Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật
hàng năm được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại. Hội đồng
xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm giải quyết khiếu nại và trả lời
bằng văn bản.
7. Việc tổ chức Lễ trao thưởng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng
Giải thưởng.
Điều 12. Quy định
về tiêu chuẩn, điều kiện và thể loại xét tặng
1. Tiêu chuẩn xét tặng: Các tác phẩm,
công trình văn học nghệ thuật tham dự giải thưởng phải là những tác phẩm tiêu
biểu, có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, chất lượng nghệ thuật, phù hợp với
bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa Đồng Nai; góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp văn học nghệ
thuật của đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh nhà
trong giai đoạn hiện nay.
2. Điều kiện xét tặng
a) Văn học (văn xuôi, thơ, lý luận
phê bình), Văn nghệ dân gian: Mỗi tác giả dự 01 tác phẩm xuất bản lần đầu. Tác
phẩm chọn lọc từ những tác phẩm xuất bản trước đó hay tuyển tập tác phẩm không
được dự xét giải.
b) Mỹ thuật: Mỗi tác giả dự giải từ
01 - 03 tác phẩm (ảnh màu chụp tác phẩm gốc, cỡ 30cm x
45cm).
c) Nhiếp ảnh: Mỗi tác giả tham gia từ
03 - 05 tác phẩm. Ảnh màu hoặc ảnh đen trắng (cỡ 30cm x
45cm).
d) Âm nhạc: Mỗi tác giả dự giải từ 01
- 03 tác phẩm (ca khúc), độ dài mỗi tác phẩm không dưới 5
phút. Gửi bản Demo nhạc và băng, đĩa thể hiện.
đ) Sân khấu - Điện ảnh: Mỗi tác giả dự
giải 01 kịch bản tối thiểu từ 35 trang A4 trở lên.
e) Múa: Mỗi tác giả dự giải 01 tác phẩm
dài 5 phút (gửi băng, đĩa hình). Tác phẩm in thành sách gửi 03 bản/01 tác phẩm,
tác phẩm là băng, đĩa gửi 03 băng, đĩa/tác phẩm.
3. Ban tổ chức Giải thưởng không hoàn
trả tác phẩm đăng ký tham gia (trừ bản gốc tác phẩm mỹ thuật).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai
1. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
xét tặng Giải thưởng.
2. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng xét tặng
Giải thưởng thành lập Hội đồng chung khảo và Quy chế làm việc của Hội đồng xét
tặng Giải thưởng.
3. Quyết định thành lập các Hội đồng
sơ khảo, tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng xét tặng Giải thưởng.
4. Phát động các tập thể, cá nhân có
tác phẩm, công trình đăng ký tham dự giải thưởng theo quy định. Hướng dẫn cụ thể
về quy cách, số lượng, chất liệu cho từng thể loại tác phẩm tham dự giải thưởng.
5. Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức Lễ công bố trao tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật
hàng năm với yêu cầu trang trọng, nghiêm túc.
6. Lưu trữ hồ sơ Giải thưởng văn học
nghệ thuật hàng năm theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức xét và
trao giải thưởng.
2. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Nai, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai trong việc tổ chức tuyên truyền
và công bố trao Giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của tác giả tham dự Giải thưởng
1. Được phép dự Giải thưởng văn học
nghệ thuật hàng năm do tỉnh Đồng Nai tổ chức.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
hợp lệ của tác phẩm dự xét tặng giải thưởng. Nếu phát hiện
có sự khai báo không trung thực, tác phẩm sẽ bị loại bỏ hoặc thu hồi giải thưởng.
Điều 16. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề gì chưa phù hợp Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai - Cơ quan Thường trực của Hội
đồng xét tặng Giải thưởng phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung theo quy định./.