ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trình tự,
thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP
ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy
chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình
xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP
ngày 28/12/2015 của Bộ Tư pháp Quy định về kiểm tra tính pháp lý của Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 137/TTr-LĐTBXH ngày 21/11/2016 và Báo cáo thẩm định
số 195/BC-STP ngày 18/11/2016 của Sở Tư pháp về việc ban hành Quy chế phối hợp
thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp,
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội;
- Bộ Y tế, Bộ Công an;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7, VP8
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ
SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
49/2016/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của UBND
tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức, thời gian phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người không có nơi cư trú ổn định
là người không xác định được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm
trú; người có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng
không sinh sống tại đó mà thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở nhất định.
2. Người sử dụng ma túy trái phép là
người đưa ma túy vào cơ thể mà không theo chỉ định của người có thẩm quyền, có
trách nhiệm.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thực hiện
nhanh chóng, kịp thời nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc phục hồi, tư vấn tâm lý, điều trị các rối loạn về tâm thần, ổn định
sức khỏe và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật;
2. Đảm bảo, đồng bộ, hiệu quả trong
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị: Công an, Y tế, Tư pháp, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các đơn vị có liên
quan hoàn chỉnh hồ sơ và mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
3. Rút ngắn thời gian, quy trình lập,
thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý vi phạm
hành chính;
4. Có sự phân công, phân định trách
nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương;
5. Tuân thủ đúng quy trình, thẩm quyền
và thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối tượng
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
chấp hành xong quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01
năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện;
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy;
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên, không có nơi cư trú ổn định.
Điều 5. Xử lý trường
hợp người đang trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng
tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
1. Người được giáo dục sau khi đã chấp
hành ít nhất 1/2 (một phần hai) thời gian giáo dục tại xã, phường, thị trấn vẫn
tiếp tục thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
và đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người nghiện ma túy đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đang
tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế; cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại các
trung tâm cai nghiện ma túy, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định
nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát
hiện, lập biên bản vi phạm hành chính thì bị lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Điều 6. Người có
thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy
Người có thẩm quyền xác định tình trạng
nghiện ma túy là bác sỹ, y sĩ, được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn về
chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do các cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ,
đang làm việc tại: các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng y
tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế
xã phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và
bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP
LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối với người
nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định
a. Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (Biểu 01)
b. Bản tường trình của người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ; (Bản tường trình phải bảo
đảm những nội dung chủ yếu sau đây: Họ và tên người vi phạm,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nơi học tập hoặc nơi làm việc của người vi
phạm (nếu có); tóm tắt về hành vi vi phạm);
c. Biên bản vi phạm hành chính về
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương
tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; (Biểu
02)
d. Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn (Biểu 03) hoặc bản
sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Biểu 04)
2. Đối
với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định
a. Tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b. Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Quy chế này về
tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (Biểu 05)
c. Tài liệu xác định người nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định.
Điều 8. Quy trình
phối hợp thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối
với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với trường hợp phát hiện quả tang
người sử dụng trái phép chất ma túy được thực hiện như sau:
a. Công an cấp xã:
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể
từ khi phát hiện hành vi sử dụng chất ma túy trái phép hoặc từ khi tiếp nhận
người có hành vi vi phạm từ cơ quan Công an khác, Công an cấp xã nơi người đó
có hành vi vi phạm tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo Khoản 1, Điều 7 Quy chế này.
- Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ
Công an cấp xã ra Thông báo về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
người đại diện hợp pháp của họ
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi hết hạn đọc hồ sơ hoặc người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã
hoàn thành việc đọc hồ sơ (thời gian người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đọc hồ sơ là 05 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo),
Công an cấp xã đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc
chuyển kèm theo văn bản của UBND xã đề nghị Trưởng phòng
Tư pháp kiểm tra tính pháp lý, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ;
b. Công an huyện, Công an tỉnh trong
quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
khi phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép, Công an huyện hoặc Công an tỉnh
đang tiến hành điều tra, thụ lý hành vi vi phạm pháp luật
tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Khoản 1, Điều
7 Quy chế này. Đồng thời ra Thông báo về việc lập hồ sơ
cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
người đại diện hợp pháp của họ;
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
khi hết hạn đọc hồ sơ Công an huyện hoặc Công an tỉnh đang điều tra, thụ lý
đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển về phòng
Tư pháp nơi đối tượng cư trú kiểm tra tính pháp lý, bản sao lưu tại cơ quan lập
hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc đối với trường hợp cá nhân, cơ quan tổ chức phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy và báo cho cơ quan công an cấp xã, được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi có tin báo, Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm
tiến hành thu thập chứng cứ chứng minh người có hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy và lập biên bản về hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy đó, đồng thời tiến hành xác minh nơi
cư trú của người có hành vi vi phạm:
- Trường hợp người vi phạm cư trú tại
xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì Công an cấp xã tiến hành lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Quy chế này;
- Trường hợp người vi phạm có nơi cư
trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì Công an cấp xã nơi
người có hành vi vi phạm bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an
cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 8 Quy chế này. Việc
bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một
bản;
Điều 9. Việc lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
không có nơi cư trú ổn định thực hiện như sau
1. Công an cấp xã:
a. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi có đủ tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định,
công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy chế
này, đồng thời ra văn bản đề nghị Trạm y
tế xác định tình trạng nghiện ma túy của người có hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy;
b. Trạm y tế xã:
Trong thời gian 03 ngày làm việc (đối với ma túy nhóm Opiats) và 05 ngày làm việc (đối với ma túy tổng hợp dạng Amphetamin), kể
từ khi nhận được văn bản của công an cấp xã đề nghị xác định tình trạng nghiện
ma túy của người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy phải trả lời kết quả
bằng văn bản cho
công an cấp xã đã gửi yêu cầu (Biểu 05).
c. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả xác định đối tượng nghiện ma túy, công
an cấp xã hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy chế này;
giao cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Xuân Trường quản lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục
áp dụng biện pháp đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc . Đồng thời, ra
Thông báo về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
d. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi hết hạn đọc hồ sơ Công an cấp xã đánh bút lục và lập
thành hai bản, bản gốc chuyển kèm theo văn bản của UBND xã đề nghị Trưởng phòng
Tư pháp kiểm tra tính pháp lý, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
2. Công an huyện, Công an tỉnh trong
quá trình điều tra, thụ lý vụ việc vi phạm pháp luật:
a. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi có tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định phải
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy chế này và ra văn bản
đề nghị cơ quan y tế có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 6 Quy chế này xác định tình trạng nghiện ma túy của người có
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
b. Cơ quan y tế có thẩm quyền: Trong
thời gian 03 ngày làm việc (đối với ma
túy nhóm Opiats) và
05 ngày làm việc (đối với ma túy tổng hợp dạng Amphetamin), kể từ khi nhận được văn bản của công an cấp xã đề nghị xác định tình
trạng nghiện ma túy của người có hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy phải trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan công an đã gửi yêu cầu (Biểu 05).
c. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi có văn bản của người có thẩm quyền xác định đối tượng nghiện ma túy, cơ
quan lập hồ sơ hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều 7 của Quy chế này; bàn giao đối tượng cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội Xuân Trường quản lý trong thời gian làm thủ
tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và
quyết định biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đồng thời, ra Thông báo
về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;.
d. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi hết hạn đọc hồ sơ Công an huyện hoặc Công an tỉnh đang điều tra, thụ lý
đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển về phòng Tư pháp nơi cơ quan
lập hồ sơ đóng trụ sở kiểm tra tính pháp lý, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 10. Quy
trình phối hợp thực hiện quản lý người không có nơi cư trú ổn định trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Công an cấp xã:
a. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi có báo cáo kết quả xác định đối tượng nghiện ma túy của Công an cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải ra quyết
định giao đối tượng cho Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Xuân Trường;
b. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, Công an cấp xã phải bàn giao đối tượng cho
Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Xuân Trường quản lý.
2. Công an cấp huyện, cấp tỉnh:
a. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả xác định đối tượng nghiện ma túy, Công an cấp huyện, cấp tỉnh
chỉ đạo Công an cấp xã nơi cơ quan đóng trụ sở trình chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định bàn giao đối
tượng cho Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Xuân Trường quản lý;
b. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao đối tượng cho Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Xuân Trường quản lý, Công an cấp huyện, cấp tỉnh phải
bàn giao đối tượng cho Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Xuân Trường
quản lý.
3. Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động
xã hội Xuân Trường:
a. Nhận bàn giao đối tượng và lập
biên bản giao nhận đối tượng. Biên bản được lập thành 03 bản gửi Ủy ban nhân dân xã nơi ra quyết định, một bản gửi
Cơ quan công an thực hiện giao người, một bản lưu tại cơ quan theo quy định của
pháp luật lưu trữ.
b. Tổ chức kiểm tra sức khỏe và lập hồ
sơ bệnh án của người bị đưa vào cơ sở để quản lý
c. Hỗ
trợ tiền ăn; Các chi phí sinh hoạt thông thường; Thuốc chữa bệnh thông
thường; Hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện theo quy định của Bộ Y tế cho người được
giao quản lý.
Chương III
KIỂM TRA TÍNH
PHÁP LÝ CỦA HỒ SƠ VÀ XEM XÉT QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 11. Nội
dung kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
Việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Trưởng phòng Tư
pháp cấp huyện thực hiện phải đảm bảo sự phù hợp, đầy đủ theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn thi hành đối với các vấn đề
sau:
a) Kiểm tra các tài liệu, giấy tờ
trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định tại Điều 7 của Quy chế này và Điều 16 Thông tư 19/2015/TT-BTP ngày
28/12/2015 của Bộ Tư pháp;
b) Kiểm tra thời hiệu áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 4 Nghị định
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ;
c) Kiểm tra đối tượng áp dụng biện
pháp đua vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 3 của Quy chế
này;
d) Kiểm tra thời hạn được coi là chưa
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiểm tra thẩm quyền lập hồ sơ theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 103 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều
19 Thông tư 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015 của Bộ Tư pháp;
e) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 8,
Điều 9 Quy chế này và Khoản 2, Điều 20 Thông tư 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015
của Bộ Tư pháp;
Điều 12. Trình tự,
thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ và ban hành văn bản thể hiện kết quả
kiểm tra (Biểu 06), văn bản kiểm tra phải có chữ ký của người có thẩm quyền
kiểm tra, dấu xác nhận của Phòng Tư pháp và được gửi kèm
cùng hồ sơ đề nghị.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị bảo đảm
tính pháp lý theo quy định tại Điều 11
Quy chế này thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chuyển toàn bộ hồ sơ cho Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp. Việc
giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị không bảo đảm tính pháp lý theo quy định tại Điều 11 Quy chế
này thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phải ghi rõ trong văn bản kiểm tra tính
pháp lý những nội dung không bảo đảm tính pháp lý, các tài liệu cần sửa đổi, bổ
sung và chuyển trả lại toàn bộ hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ để tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy chế này.
Điều 13. Xem
xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ và văn bản kiểm tra tính pháp lý của
Trưởng phòng Tư pháp huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện đối chiếu hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 7 Quy
chế này với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh
bút lục và lập thành hai bản, bản gốc kèm theo văn bản đề
nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển cho Tòa
án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu
rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ, việc bổ sung được thực hiện
theo Khoản 2, Điều 14 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ do Phòng Lao động
thương binh và xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ ghi nhận; trường hợp hồ sơ
không đủ tài liệu theo quy định tại Điều 7 Quy chế này thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
Điều 14. Bổ sung
tài liệu vào hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ do Trưởng phòng Tư pháp huyện chuyển đến, cơ
quan lập hồ sơ tiến hành thu thập tài liệu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu và gửi lại Phòng Tư pháp cấp huyện.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động thương binh và xã hội,
cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu
hồ sơ không được bổ sung Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời
thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của Tòa án đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ
sơ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và các cơ quan được yêu cầu có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do và gửi tài liệu, chứng cứ bổ
sung cho Tòa án.
Điều 15. Xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải
quyết.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Tòa án
phải ra một trong các quyết định: quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo việc thụ lý bằng văn
bản cho Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, người bị đề nghị hoặc người đại
diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người
chưa thành niên và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm
tra hồ sơ, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ, Thẩm phán phải quyết định về một
trong các nội dung sau:
a) Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ
theo Khoản 3, Điều 14 Quy chế này.
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Mở phiên họp xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho những
người bị đề nghị; cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa
thành niên; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; Phòng
Lao động - Thương binh, xã hội và Viện kiểm sát cùng cấp.
6. Quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị quyết định của Tòa án mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
a. Thời hạn khiếu nại của người bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp, cha mẹ hoặc người
giám hộ của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa
thành niên là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định; trường hợp
họ vắng mặt tại phiên họp thì thời hạn khiếu nại là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án. Trường hợp ốm đau, thiên tai, địch họa hoặc trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại đó không tính
vào thời hạn khiếu nại.
b. Thời hạn kiến nghị của cơ quan đề
nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa
án công bố quyết định.
Chương IV
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 16. Đưa người
đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã
ra quyết định phải gửi cho người bị áp dụng, Trưởng Công an cấp huyện và Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đã gửi hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các
cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đưa người đi
thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Việc đưa người chấp hành quyết định
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập biên bản, có sự chứng kiến của đại
diện UBND cấp xã và Tổ trưởng dân phố, hoặc Trưởng thôn
xóm nơi người phải chấp hành quyết định cư trú.
Điều 17. Truy
tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn.
1. Trường hợp người bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở: Trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng bỏ trốn, cơ quan công an cấp
huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
ra quyết định truy tìm.
2. Trường
hợp người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng bỏ trốn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra
quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở
cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm và đưa đối tượng
đó trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 18. Hoãn hoặc
miễn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc gửi đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được thực
hiện theo quy định của Điều 18 Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết,
đồng thời thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện và Viện kiểm
sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường hợp cần
thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng
văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.
4. Sau khi xem xét hồ sơ kèm theo đơn
đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp nhận đơn
đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính;
b) Không chấp nhận đơn đề nghị hoãn
hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Quyết định hoãn hoặc miễn chấp
hành biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị mà không có khiếu nại hay kiến nghị. Quyết định miễn hoặc hoãn chấp hành phải được gửi
cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp hành quyết định và Viện kiểm
sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 19. Giảm thời
hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản
2, Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 19
Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ, được Tòa án nơi có cơ sở
cai nghiện bắt buộc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời
gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại trên cơ sở văn bản đề nghị của
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc còn lại, Tòa
án nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét,
giải quyết, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường hợp cần
thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản trước khi
Tòa án ra quyết định.
3. Quyết định về việc giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện còn lại có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời
hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị mà không có khiếu nại, kiến nghị và phải
được gửi cho gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề
nghị, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và
gia đình người đó và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 20. Hủy bỏ
quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi điều kiện hoãn chấp hành biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không còn hoặc người đang được hoãn, tạm
đình chỉ tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý hoặc có căn cứ cho rằng người
đó bỏ trốn thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cư trú phải gửi văn bản thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định hoãn hoặc
tạm đình chỉ và buộc người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực thi hành ngay
và phải được gửi cho cơ quan Công an và Viện kiểm sát cùng cấp nơi Tòa án đã ra
quyết định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
4. Ngay sau khi nhận được quyết định,
cơ quan Công an nơi Tòa án đã ra quyết định phải tổ chức áp giải đối tượng đến
nơi tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Điều 21. Hết thời
hạn chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Khi người vi phạm đã chấp hành xong
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi
bản sao cho gia đình người đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định,
cơ quan quản lý cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tư Pháp, Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ; tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan; thường xuyên nắm chắc những vướng mắc, khó khăn để xử lý kịp thời và báo cáo UBND tỉnh.
3. Chỉ đạo các Trung tâm CB-GD-LĐXH đảm
bảo các điều kiện tiếp nhận người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, cuối năm báo cáo UBND tỉnh kết quả lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 23. Trách
nhiệm của sở, ngành có liên quan
1. Đề nghị TAND tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành: Công an
tỉnh, Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này.
Điều 24. Trách
nhiệm UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho những
người đã chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng
và dự phòng tái nghiện.
Điều 25. Trách nhiệm
của UBND cấp xã
1. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chỉ đạo quản lý người vi phạm trong quá trình lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phối hợp với Công an cấp huyện trong
việc tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để người chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tham gia
các nhóm tự lực, câu lạc bộ của người sau cai, giúp họ có việc làm ổn định, tái
hòa nhập cộng đồng, dự phòng tái nghiện.
Biểu
01
(Theo
Mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
………………..(1)
………………..(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….../………….
|
…………., ngày ….. tháng ….. năm ………..
|
BẢN TÓM TẮT LÝ LỊCH
1. Họ và tên khai sinh: .............................................................
Giới tính: nam/nữ……….
2. Tên gọi khác:
...............................................................................................................
3. Sinh ngày ….. tháng ….. năm
...........
4. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
..................................................................................
........................................................................................................................................
5. Chỗ ở hiện nay (địa chỉ nơi cư
trú)3:
..............................................................................
........................................................................................................................................
6. Số CMND: ………………………… cấp ngày …../
……/….. nơi cấp ..............................
7. Con ông: …………………………………… Con bà:
.......................................................
Thường trú tại:
.................................................................................................................
8. Trình độ văn hóa:
.........................................................................................................
9. Trình độ đào tạo (trung cấp,
cao đẳng, đại học, trên đại học hoặc tên ngành đào tạo): .......
........................................................................................................................................
10. Nghề nghiệp (ghi rõ nghề nghiệp
đang làm, không có ghi không)(4)
...........................
11. Việc làm (ghi có việc làm ổn định
hoặc không có việc làm ổn định):
12. Tiền án (ghi rõ số lần, không
có ghi không): .................................................................
13. Tiền sự (ghi rõ số lần, không
có ghi không):
.................................................................
14. Loại ma túy đã sử dụng (ghi
tên loại ma túy sử dụng): .................................................
15. Hình thức sử dụng ma túy (nuốt,
chích, hít):
................................................................
16. Thời điểm sử dụng ma túy lần đầu (ghi
tháng, năm):....................................................
17. Thời điểm chích ma túy lần đầu (ghi
tháng, năm): .......................................................
18. Đã áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy (ghi rõ số lần, không có ghi chưa):
……………………..
19. Quyết định áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy lần gần đây nhất (ghi rõ số
quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định):
........................................................................................
........................................................................................................................................
20. Đã cai nghiện tại gia đình, cai
nghiện tại cộng đồng (ghi rõ số lần, không có ghi chưa):....
21. Quyết định quản lý cai nghiện tại
gia đình hoặc Quyết định cai nghiện tại cộng đồng (ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ra quyết định):
...........................................................................................................
22. Đã bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc (ghi rõ số lần, không có ghi chưa):
………………………..
23. Tham gia điều trị nghiện bằng
Methadone (có hoặc không):............................................
Nếu có, thời điểm đưa ra khỏi chương
trình điều trị nghiện bằng Methadone (ghi rõ ngày, tháng, năm):
|
………….
, ngày ….. tháng ….. năm …..
THỦ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
1 Tên cơ quan chủ quản.
2 Tên cơ quan lập hồ sơ.
3 Trường hợp không xác định được
nơi cư trú thì ghi không có nơi cư trú ổn định.
4 Người không có việc làm ổn định
là:
a) Người không có nghề nghiệp là người chưa được học
nghề và không có việc làm tạo thu nhập để đảm bảo cuộc sống của bản thân;
b) Người có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn
định là người không có việc làm thường xuyên để tạo thu nhập đảm bảo cuộc sống
của bản thân.
Biểu 02
(Theo
Mẫu biên bản số 01 -
Ban hành kèm theo Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/9/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../BB-VPHC
|
...2, ngày ... tháng ... năm ...
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về ....................................................................3
Căn cứ .............................................................................................................................
4
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ...
tháng ... năm .........., tại ...................................................
Chúng tôi gồm:5..................................................................................................................
Với sự chứng kiến của:6.....................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính đối với:7
Ông (Bà)/Tổ chức: .............................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh
............ Quốc tịch: ..................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .......................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định
thành lập hoặc ĐKKD số: .....................................
Cấp ngày:
............................... Nơi cấp: ............................................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính:8
...........................................................................
Quy định tại9.......................................................................................................................
Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:10............................................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện
tổ chức vi phạm:
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức
bị thiệt hại:
...........................................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức
vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính và bảo đảm xử lý vi phạm được áp dụng gồm:
...........................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm
giữ gồm:11
...........................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì
khác.
Biên bản lập xong hồi giờ ... ngày
... tháng ... năm ..., gồm ... tờ, được lập thành ... bản
có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho cá nhân
vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.12
Lý do không ký biên bản: ....................................................................................................
Cá nhân/Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu
cầu được giải trình đến ông/bà 13 .............................................
trước ngày ... tháng ... năm ..........
để thực hiện quyền giải trình.
NGƯỜI
HOẶC ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
_______________
1 Ghi
tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp
huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi
địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
3 Ghi
lĩnh vực vi phạm hành chính theo nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực cụ thể.
4 Ghi
các căn cứ của việc lập biên bản (như: kết luận thanh tra, biên bản làm việc, kết
quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát
hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành
chính... .).
5 Ghi
họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người lập biên bản.
6 Ghi
họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ của người chứng kiến. Nếu có đại diện chính quyền
ghi rõ họ tên, chức vụ.
7 Ghi
họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
8 Ghi
tóm tắt hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, xảy ra vi phạm, mô tả
hành vi vi phạm; đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất
máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình).
9 Ghi
điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
10 Nếu
là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
11
Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng
loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
12 Nếu
cá nhân vi phạm là người chưa thành niên, gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
người đó 01 bản.
13 Họ
tên, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
Biểu 03
(Theo
Mẫu giấy chứng nhận số 01
ban hành kèm theo Nghị định 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ)
UBND(1)
……………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../GCN-UBND
|
(1)…………., ngày ….. tháng …… năm ……
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đã chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn*
CHỦ
TỊCH UBND(1)………………………………..
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục áp dụng tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số ……../2016/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP,
CHỨNG
NHẬN:
Họ và tên: ……………………………………………………….
Giới tính: ...............................
Ngày, tháng, năm sinh: …../…./….
Nơi sinh: ......................................................................
Quê quán: ...........................................................................................................................
Nơi thường trú:
....................................................................................................................
Nơi ở hiện tại:
......................................................................................................................
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ………….; ngày cấp: …./…./….; nơi cấp: ...........
;
Dân tộc: ………………….. Tôn giáo: ……………… Trình độ học vấn:
................................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Nơi làm việc/học tập:
............................................................................................................
Đã chấp hành xong thời hạn giáo dục tại
xã, phường, thị trấn theo Quyết định số ……/QĐ-UBND ngày …/…./…. của Chủ tịch UBND(1)
…………. kể từ ngày …./…./….
Nơi nhận(2):
- Người đã chấp hành xong biện pháp;
- Lưu: VT,...
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_____________
* Mẫu này được sử
dụng để chứng nhận người được giáo dục đã chấp hành xong
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 37 Nghị định
số 111/2013/NĐ-CP.
(1)
Tên xã/phường/thị trấn.
(2) Ngoài đối tượng là người
đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND cấp xã phải gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đã chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn cho tổ chức được giao quản lý, giáo dục
người chấp hành biện pháp và gia đình người đã chấp hành xong biện pháp.
Biểu 04
(Theo
Mẫu quyết định số 04 - Ban hành kèm theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP
ngày 29/6/2016 của Chính phủ)
UBND(1)
……………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../QĐ-UBND
|
(1)…………., ngày ….. tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn*
CHỦ
TỊCH UBND(1) ………………………..
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục áp dụng tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số …../2016/NĐ-CP ngày ..../..../2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Trưởng Công an(1) .................................................................................
,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người có
tên sau:
Họ và tên: ………………………………………… Giới tính: ................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
…./…./……
Nơi sinh: ............................................................................................................................
Quê quán: .........................................................................................................................
Nơi thường trú: .................................................................................................................
Nơi ở hiện tại:
...................................................................................................................
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ……………….; ngày cấp: …./…./….;
nơi cấp:
..............................................................................................................................
Dân tộc: …………………….. Tôn giáo: ………………. Trình độ học vấn:
.........................
Nghề nghiệp:
.....................................................................................................................
Nơi làm việc/học tập:
.........................................................................................................
Là người đang chấp hành biện pháp áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số ……../QĐ-UBND ngày …./…./…. của Chủ tịch UBND(1)
.......................................................................................
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn là .... tháng, kể từ ngày …/…/….
Thời gian đã chấp hành biện pháp là
.... tháng .... ngày.
Lý do chấm dứt áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn: (Ghi rõ hành vi vi phạm trong thời gian chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và hình thức xử lý đối với từng
hành vi vi phạm đó, bản án của Tòa án đã tuyên xử phạt tù đối với người đang chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn)
...............................................................................................................................................
Điều 2.
Chuyển toàn bộ hồ sơ của người có tên tại Điều 1 tới Trưởng phòng Tư pháp(2)
………… để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính(3)
.................................................................
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 4.
Trưởng Công an(1) ………………………………..……….., (4) ............................... , ông/bà(5) ………………. và người có tên tại
Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Công chức tư pháp - hộ tịch;
- Gia đình người có tên tại Điều 1;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT,...
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
* Mẫu này được sử
dụng để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
chấm dứt áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại
khoản 3 Điều 35 và Điều 35a Nghị định số 111/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số .../2016/NĐ-CP).
(1) Tên xã/phường/thị trấn.
(2)
Tên Phòng Tư pháp huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý.
(3) Ghi rõ tên biện pháp xử lý hành chính đề nghị áp
dụng. Nếu hành vi vi phạm trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật xử lý vi phạm
hành chính, thì đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Nếu hành vi vi phạm trong thời gian chấp hành biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(4)
Tên của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục người bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại, xã, phường, thị trấn.
(5) Tên
của cha, mẹ/người giám hộ được giao phối hợp quản lý, giáo
dục người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại,
xã, phường, thị trấn.
Biểu 05
(Theo
Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA
ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng
nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ sở: ………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………
(1), ngày …… tháng …… năm 201…
|
PHIẾU
TRẢ LỜI KẾT QUẢ
Về việc xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: Công an(2)............................................................................................................
Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma
túy đối với ông (bà)(3)…………………….. của cơ quan công
an
Tôi(4).............................................................................................................................
Xác định ông(bà)(3)………………………………..Năm
sinh..........................................
Địa chỉ thường
trú........................................................................................................
Số Chứng minh nhân dân (nếu
có)..............................................................................
Có nghiện ma túy □ tên loại ma túy sử dụng................................................................
.......................................................................................................................................
Không nghiện ma túy □
|
Y
sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
_______________
1 Địa danh
2 Tên xã, phường, thị trấn
3 Họ và tên người được xác định tình trạng nghiện ma túy
4 Họ, tên, chức danh và tên đơn vị của người xác định tình trạng nghiện
Biểu 06
(Theo
Mẫu số 03/CSCNBB - Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
(1) UBND quận/huyện
Phòng Tư pháp
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…TB-...(2)
|
(3)……….., ngày … tháng … năm 20…
|
THÔNG BÁO
Kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Kính gửi:
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội(4)
………………
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc
kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Tôi: ……..……………..,
Trưởng phòng Tư pháp(5) …………….. thông báo về kết
quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với:
Họ và tên: ……………………………………………………………….
Nam/nữ: ………………
Tên gọi khác:
……………………………………………………………………………………….
Sinh ngày …../…./….; tại: …………………………………………………………………………
Quê quán:
……………………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký thường trú: ……………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………….
(hoặc ghi rõ không có nơi cư trú ổn định).
Số CMND/Hộ chiếu:
…………… ngày cấp: ……………; nơi cấp:
……………….
Dân tộc: ………………………..; tôn giáo: ……………………..; trình độ văn hóa: ……………..
Đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn theo QĐ số: …………… ngày …. tháng …… năm …… của UBND
xã/phường/thị trấn ……………………. (ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết
định) (nếu có).
Là đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc số ……… ngày...tháng... năm ….. của
…………………..(6) (ghi rõ số,
ngày, tháng, năm, cơ quan lập hồ sơ).
NỘI DUNG KIỂM TRA TÍNH PHÁP LÝ CỦA
HỒ SƠ
1. Về tài liệu, giấy tờ có
trong hồ sơ đề nghị:
(Trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này, đánh dấu vào các ô
dưới đây, liệt kê danh mục giấy tờ, tài liệu phù hợp
có trong hồ sơ, liệt kê danh mục giấy tờ, tài liệu
còn thiếu hoặc chưa phù hợp (nếu có)).
a) Sự đầy đủ về số
lượng và thành phần tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ:
□ Đầy đủ
□ Chưa đầy đủ
Những tài liệu, giấy tờ cần bổ sung: ………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
...................................................................................................................................
b) Sự phù hợp của
tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ:
□ Phù hợp
□ Chưa phù
hợp
Những tài liệu, giấy tờ chưa phù hợp: ……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Về thời hiệu áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc:
(Trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 17 Thông tư này,
đánh dấu vào các ô dưới đây, ghi rõ lý do nếu chưa phù hợp).
□ Phù
hợp
□ Chưa phù
hợp
Lý do chưa phù hợp: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
3. Về đối tượng áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc:
(Trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 18 Thông tư này,
đánh dấu vào các ô dưới đây, và nêu rõ lý do chưa phù hợp)
□ Phù
hợp
□ Chưa phù hợp
Lý do chưa phù hợp:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
4. Về thẩm quyền lập hồ sơ
đề nghị:
(Trên cơ sở kết quả kiểm tra theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này, đánh dấu vào các ô dưới đây, và nêu rõ lý do chưa phù hợp).
□ Phù hợp
□ Chưa phù hợp
Lý do chưa phù hợp: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
5. Về trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề nghị:
(Trên cơ sở kết quả kiểm tra theo
quy định tại Điều 20 Thông tư này, đánh dấu vào các
ô dưới đây, và nêu rõ lý do chưa phù hợp).
□ Phù hợp
□ Chưa phù
hợp
Lý do chưa phù hợp: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
KẾT
LUẬN VỀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA HỒ SƠ:
(Hồ sơ đề nghị đã bảo đảm về tính
pháp lý hay chưa; trường
hợp chưa bảo đảm về tính pháp lý thì cần phải bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện những
nội dung, tài liệu, giấy tờ gì có trong hồ sơ đề
nghị).
…………………………………………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan lập hồ sơ;
- Lưu: VT.
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|