ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
473/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Quyết định số
04/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
ban hành kèm theo quyết định số 57/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Xét đề nghị của Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và Trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 01/TT-HBT ngày
07/01/2016, Sở Nội vụ tại Tờ trình số
22/TTr-SNV ngày 12/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ người
khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An đã được Đại hội Đại biểu tỉnh Hội, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2015.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Hội Bảo trợ người
khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ; (để b/c)
- Chủ tịch, PCT (TT) UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- Công an tỉnh Nghệ An (PA83);
- Lưu: VT, TH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI NGHỆ AN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 473/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo trợ người
khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An.
2. Tên tiếng Anh: The Association
for the Support of Vietnamese Disabled and Orphans (viết tắt là: ASVNONA).
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hội Bảo trợ Người khuyết tật và
Trẻ mồ côi Nghệ An (sau đây gọi tắt là Hội bảo trợ - HBT) là tổ chức xã hội có
tính chất đặc thù tập hợp tổ chức, công
dân trong tỉnh đoàn kết cùng hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật và trẻ mồ côi.
2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm đẩy mạnh trợ giúp và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người khuyết tật, trẻ mồ côi, tích cực vận động thu hút mọi
năng lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật, giúp họ hòa nhập cộng đồng, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động, địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động, biểu tượng và trụ sở
1. Hội tổ chức, hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và là thành viên của Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
2. Hội được tổ chức, hoạt động theo
nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, đoàn kết, tương trợ,
hợp tác, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà
nước và có biểu tượng riêng theo quy định của
pháp luật.
4. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh.
5. Trụ sở Hội đặt tại Thành phố
Vinh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức
năng
1. Hội đại diện quyền và lợi ích hợp
pháp của hội viên và hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật,
trẻ mồ côi theo quy định của pháp luật.
2. Tập hợp đoàn kết, tuyên truyền,
vận động các tổ chức, công dân Việt Nam nâng cao trách nhiệm xã hội, phát huy
truyền thống nhân ái của dân tộc, đùm bọc,
yêu thương, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên người khuyết tật và trẻ mồ côi
hòa nhập cộng đồng, thực hiện tốt nghĩa vụ của
người công dân.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người khuyết tật,
trẻ mồ côi.
2. Tổ
chức các hoạt động và vận động các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật trợ giúp người
khuyết tật và trẻ mồ côi, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn có điều kiện
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
3. Tham gia với các cơ quan nhà nước
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Tham gia chương trình, dự án, tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ
quan nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực nhân đạo, từ thiện vì lợi ích của
người khuyết tật và trẻ mồ côi trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia ký kết hoặc công nhận.
5. Phối hợp hoặc tổ chức các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực cho hội viên và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN VÀ TÌNH NGUYỆN
VIÊN
Điều 6. Hội
viên chính thức
1. Công dân trong tỉnh tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập và tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội được
Hội xem xét công nhận là hội viên cá nhân.
2. Các tổ chức trong tỉnh tán thành
Điều lệ Hội tự nguyện gia nhập Hội được Hội xem xét công nhận là hội viên tổ chức
(thành viên)
Điều 7. Hội
viên danh dự
1. Công dân Việt Nam tích cực đóng
góp cho Hội, không có điều kiện hoạt động thường xuyên với Hội, được xem xét
công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Hội viên danh dự của Hội được
tham gia các hoạt động của Hội nhưng
không được ứng cử, đề cử, biểu quyết các công việc của Hội.
Điều 8. Quyền của
hội viên chính thức
1. Được tham gia hoạt động của Hội
và được cấp thẻ hội viên.
2. Được ứng cử, đề cử vào các chức
danh lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được hỗ trợ theo khả năng của Hội;
được bảo vệ khi các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Đề xuất, kiến nghị với Hội về
các vấn đề hội viên quan tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội và quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên chính thức
1. Tham gia sinh hoạt tại một tổ chức
cơ sở của Hội.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết
của Đại hội cũng như các quyết định khác của Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội
và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Đoàn kết, hợp tác với các thành
viên và hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện tôn chỉ mục đích của Hội. Tham
gia đóng góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.
5. Đóng hội phí cho Hội.
Điều 10. Thủ tục
kết nạp, cho thôi hội viên
Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục kết nạp, cho thôi hội viên phù hợp quy định của
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 11. Tình
nguyện viên
1. Công dân Việt Nam, người nước
ngoài tự nguyện tham gia với Hội chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ mồ
côi được công nhận là tình nguyện viên.
2. Tình nguyện viên được cung cấp
thông tin về Hội, được mời tham gia các hoạt động theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật do Hội tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Tổ chức
Hội
1. Ban lãnh đạo Hội làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Các quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra được thông
qua khi có trên 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức (của Đại hội), ủy viên có mặt
tán thành. Việc thông qua các quyết định bằng hình thức bỏ phiếu hoặc giơ tay
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản do Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra quyết định.
2. Tổ
chức của Hội, gồm:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Kiểm tra
d) Ban Thường vụ;
đ) Ban Thường trực;
e) Văn phòng và các ban chuyên môn;
g) Các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc;
h) Các chi hội trực thuộc.
3. Hội hoạt động trong phạm vi địa
phương có liên quan đến người khuyết tật và trẻ mồ côi được thành lập, phê duyệt
điều lệ theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập được Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Nghệ An công nhận là hội
viên tổ chức (Hội thành viên). Điều lệ của hội thành viên tuân thủ Điều lệ của
Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Nghệ An.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội Đại biểu là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội. Đại hội đại biểu
toàn tỉnh được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Trong trường hợp đặc biệt khi có
2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) số hội viên đề nghị, Hội sẽ tổ chức Đại hội bất
thường.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ của Hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ
của Hội nhiệm kỳ tới;
c) Bầu Ban Chấp hành;
d) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ; đổi tên; chia, tách; hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội (nếu có).
đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động
của Hội;
g) Thông qua báo cáo tài chính nhiệm
kỳ;
i) Biểu dương khen thưởng cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của
Hội.
Điều 14. Ban
Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo
của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội. Ban Chấp hành họp thường kỳ ít nhất 01 (một)
năm 01 (một) lần, họp bất thường khi cần thiết.
2. Ủy
viên Ban Chấp hành Hội đương nhiên không còn là ủy viên trong các trường hợp
sau đây:
a) Không còn là đại diện của tổ chức
đã cử tham gia Ban Chấp hành Hội;
b) Không còn làm công tác Hội
chuyên trách.
3. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của
Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài
chính hàng năm;
c) Quyết định cơ cấu, số lượng và bầu
Ban Thường vụ; quyết định thay thế, cho thôi ủy
viên Ban Chấp hành; quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ
sung không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu);
Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, Trưởng
ban Kiểm tra trong số ủy viên Ban Thường
vụ.
d) Giám sát hoạt động của Ban Thường
vụ, Ban Thường trực và các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hội;
đ) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường của Hội;
e) Quyết định các hình thức khen
thưởng;
g) Hướng dẫn, xem xét, quyết định
thi hành kỷ luật và tư cách hội viên; xem xét việc Hội tham gia tổ chức hội
khác.
Điều 15. Ban
Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên. Ban kiểm tra họp thường kỳ giữa năm và kết
thúc 01 (một) năm, họp bất thường khi cần. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giám sát việc thi hành Điều lệ của
Hội, nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp
hành;
b) Kiểm
tra việc thu, chi tài chính và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét và giải
quyết các khiếu nại của hội viên và tố
cáo đối với hội viên, bảo đảm quyền của hội viên;
c) Kiểm tra, báo cáo, đề xuất với
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ việc thi hành kỷ luật đối với hội viên.
2. Việc thay thế, bổ sung thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 16. Ban
Thường vụ
1. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Thư ký Hội và một số ủy
viên;
2. Ban Thường vụ điều hành hoạt động
của Hội giữa 2 (hai) kỳ họp Ban Chấp
hành, chuẩn bị báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban
Chấp hành;
3. Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Việc thay thế, bổ sung ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 17. Ban
Thường trực
1. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Thư ký và các Phó chủ tịch kiêm chức;
2. Ban Thường trực điều hành các hoạt
động của Hội theo nghị quyết của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các hoạt động do các cơ quan có thẩm quyền giao (nếu có).
3. Tổ chức, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
4. Ban Thường trực Hội hoạt động
theo quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 18. Chủ tịch,
Chủ tịch danh dự
1. Chủ
tịch đại diện pháp nhân của Hội và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của
Hội, có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện công việc giữa
02 kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chủ
trì các kỳ họp, các hội nghị của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và của Hội.
2. Hội có thể có Chủ tịch danh dự
là công dân Việt Nam là người có uy tín, có nhiều công lao đóng góp cho Hội, do
Ban Chấp hành mời, suy tôn.
Điều 19. Các
Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu
theo đề nghị của Chủ tịch. Phó Chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch và theo Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội.
Điều 20. Thư
ký
1. Thư ký do Ban Chấp hành bầu theo
đề nghị của Chủ tịch.
2. Tổ chức, điều hành công việc
hàng ngày của cơ quan Hội;
3. Xây dựng các Quy chế hoạt động của
Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội; Quy chế quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
4. Chuẩn bị các báo cáo hoạt động định
kỳ, báo cáo hàng năm và nhiệm kỳ của Hội.
5. Tổ chức công tác bảo đảm phục vụ
các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và Ban Thường trực Hội.
Điều 21. Văn
phòng, các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc và chi hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là
bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của Hội. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức,
hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy
định pháp luật. Chủ tịch Hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo văn
phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Thường vụ quy định
cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Các chi hội trực thuộc: Ở những
tổ chức, địa phương có nhiều hội viên. Ban Thường trực Hội xem xét quyết định
công nhận chi hội trực thuộc Hội.
Chương V
GIẢI THỂ, CHIA TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 22. Giải
thể Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Không hoạt động liên tục 12 (mười
hai) tháng;
b) Theo đề nghị của trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức của
Hội;
c) Theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải thể
Hội, việc giải quyết tài sản, tài chính khi giải thể Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội
1. Việc giải thể, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật dân sự, quy định của pháp luật
về hội, quy định của pháp luật có liên quan, nghị quyết Đại hội và Điều lệ hội.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội và việc giải quyết tài sản, tài chính khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Đổi
tên Hội
1. Việc đổi tên Hội thực hiện theo
quy định của pháp luật về hội, quy định của
pháp luật có liên quan, nghị quyết của Đại hội và Điều lệ Hội.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đổi tên
Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 25. Tài
chính
1. Các nguồn thu của Hội:
a) Đóng góp của các tổ chức trực
thuộc Hội. Việc đóng góp do Ban Thường vụ Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật;
b) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ các hoạt
động theo quy định của pháp luật:
c) Hội phí;
d) Đóng góp ủng hộ tự nguyện của thành viên, hội viên;
đ) Các nguồn vận động quyên góp gây
quỹ hợp pháp của Hội theo quy định của pháp luật;
e) Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chủ yếu chi các hoạt động bảo trợ
người khuyết tật và trẻ mồ côi;
b) Tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Hội;
c) Các hoạt động quản lý, tiền
lương, phụ cấp của cán bộ Hội;
d) Khen thưởng;
đ) Các khoản chi hợp pháp khác.
Điều 26. Tài sản
Tài sản của Hội được xác định theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội do Hội
tự quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ban Thường vụ quy định cụ thể về
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
phù hợp Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 27.
Khen thưởng
1. Thành viên, cán bộ, hội viên,
tình nguyện viên của Hội và các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp
cho các hoạt động Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
khen thưởng của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức Hội, cán bộ và hội viên
vi phạm Điều lệ hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy
theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo, không công nhận
tổ chức, hội viên hoặc phải bồi thường hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hội viên vi phạm pháp luật, bị khởi tố thì bị khai trừ ngay khỏi danh sách hội
viên.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
xử lý vi phạm của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Nghệ An thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ này gồm 08 (tám) Chương,
30 (ba mươi) Điều, đã được Đại hội đại biểu Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ
em mồ côi Nghệ An thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về
Hội, Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
DANH SÁCH
BAN CHẤP HÀNH HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI TỈNH
NGHỆ AN
NHIỆM KỲ III (2015 - 2020)
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
sinh
|
Địa
chỉ
|
Trình
độ
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Văn hóa
|
Chuyên
môn
|
Đã
qua (hoặc chuyên môn hiện nay
|
Hội
hiện nay
|
1
|
Nguyễn
Hải Thanh
|
09.10.1949
|
P.Hưng
Phúc, TP Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Nguyên
Phó Giám đốc Sở Lao động TB&XH
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC tỉnh Nghệ An
|
2
|
Trần
Anh Tời
|
21.10.1949
|
P.Hưng
Bình, TP Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Nguyên
Phó Giám đốc Sở Văn hóa TT&DL
|
Phó
Chủ tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC tỉnh Nghệ An
|
3
|
Bùi
Nguyên Kỳ
|
04.08.1959
|
Khối
3 - Hồng Sơn - TP Vinh
|
10\10
|
Cử
nhân KD
|
Phó
Giám đốc Trung tâm
|
Thư
ký
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC tỉnh Nghệ An
|
4
|
Lê
Đình Thủy
|
08.06.1952
|
Khối
3. P.Nghi Hương, TX Cửa Lò
|
10\10
|
Cử
nhân
|
Giám
đốc Trung tâm chính trị
|
Chủ tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Cửa Lò
|
5
|
Lê
Văn Tịch
|
25.02.1955
|
Thôn
2, Quỳnh Liên, TX Hoàng Mai
|
10\10
|
ĐH
KTQ.Sự
|
Đội
trưởng Biên phòng
|
Chủ tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Hoàng Mai
|
6
|
Đậu
Quang Hải
|
08.09.1945
|
Khối
8, Đ Trường Thi, TP Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Trưởng
Phòng Dân số
|
Chủ tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC TP Vinh
|
7
|
Nguyễn
Thị Trung
|
07.08.1954
|
Khối
3, TT Con Cuông
|
10\10
|
CĐ
Sư phạm
|
Phó
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Con Cuông
|
8
|
Nguyễn
Đình Cấn
|
02.10.1954
|
Khối
2B, TT Tân Lạc, Quỳ Châu
|
10\10
|
Cao
đẳng
|
Chánh
VP, Trưởng Phòng Lao động TB&XH
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Quỳ Châu
|
9
|
Trần
Quốc Việt
|
06.12.1952
|
Khối
1, TT Thanh Chương
|
10\10
|
ĐH
Kinh tế
|
Chủ
tịch UBND
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Thanh Chương
|
10
|
Bùi
Mạnh Hùng
|
1954
|
TT
Quỳnh Lưu
|
10\10
|
Trung
cấp
|
Trưởng
Phòng
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Quỳnh Lưu
|
11
|
Nguyễn
Xuân Chí
|
04.12.1951
|
Xóm
13 - Tràng Sơn - Đô Lương
|
10\10
|
ĐH
Sư phạm
|
Phó
Trưởng phòng
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Đô Lương
|
12
|
Hoàng
Đức Liệu
|
01.05.1951
|
Khối
16 - TT Quỳ Hợp
|
10\10
|
ĐH
Sư phạm
|
Tổ
trưởng Tổ Văn
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Quỳ Hợp
|
13
|
Võ
Duy Hoành
|
23.08.1949
|
Khối
3 - TT Tân Kỳ
|
10\10
|
ĐH
Sư phạm
|
Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Tân Kỳ
|
14
|
Phan
Hồ Chưởng
|
1950
|
TT.
Hưng Nguyên
|
10\10
|
Trung
cấp
|
Phó
ban tổ chức
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Hưng Nguyên
|
15
|
Hoàng
Mạnh Toàn
|
16.05.1952
|
Xã
Hồng Long - Nam Đàn
|
7\10
|
Trung
cấp
|
Phó
Chủ tịch Mặt trận
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Nam Đàn
|
16
|
Tạ
Đình Hoàng
|
14.04.1954
|
Diễn
Thắng - Diễn Châu
|
10\10
|
Đại
học
|
Trưởng
Ban TC.DV
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Diễn Châu
|
17
|
Phan
Huy Hải
|
1954
|
P.
Hòa Hiếu - Thị xã Thái Hòa
|
10\10
|
Cử
nhân
|
Trưởng
phòng
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Nghĩa Đàn
|
18
|
Huỳnh
T. Hòa Bình
|
23.01.1955
|
P.
Hòa Hiếu - Thị Xã Thái Hòa
|
10\10
|
ĐH
Chính trị
|
Phó
Chủ nhiệm Bảo vệ trẻ em
|
Chủ
tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC Thái Hòa
|
19
|
Hoàng
Công Trứ
|
26.08.1956
|
TT
Yên Thành
|
10\10
|
ĐH
Chính trị
|
Chánh
VP, Phó Phòng Lao động TB&XH
|
P
T.Ph
|
Phòng
LĐ TBXH Huyện Yên Thành
|
20
|
Ngô
Thị Huyền
|
16.09.1980
|
Xã
Tường Sơn - huyện Anh Sơn
|
12\12
|
ĐH
Sư phạm
|
Phó
Phòng Lao động TB&XH
|
|
Phòng
LĐ TBXH Huyện Anh Sơn
|
21
|
Nguyễn
Văn Bá
|
12.1956
|
Khối
4 - TT Quán hành - Nghi Lộc
|
10\10
|
Đại
học
|
Trưởng
phòng
|
|
Phòng
Lao động TBXH huyện Nghi Lộc
|
22
|
Nguyễn
Đậu Long
|
|
TT
Quế Phong
|
|
|
Trưởng
phòng
|
|
Phòng
Lao động TBXH huyện Quế Phong
|
23
|
Vi
Oanh
|
25.01.1973
|
Khối
3 - TT Mường Xén - Kỳ Sơn
|
12\12
|
Đại
học
|
Trưởng
Phòng Lao động TB&XH
|
|
UBND
Huyện Kỳ Sơn
|
24
|
Tô
Thanh Liên
|
10.12.1950
|
Xã
Thạch Giám - Tương Dương
|
10\10
|
Giảng
viên
|
Chủ
tịch
|
|
Chủ
tịch Hội làm vườn H.Tương Dương
|
25
|
Vương
Quang Minh
|
01.04.1972
|
K.
Bình Phúc - Hưng Phúc - TP Vinh
|
12\12
|
ĐH
Sư phạm
|
Ủy
viên Thường vụ tỉnh Đoàn
|
PCT
M.trận
|
UBMT
Tổ quốc Tỉnh
|
26
|
Trần
Anh Sơn
|
10.06.1962
|
Khối
6A, P.Cửa Nam, TP Vinh
|
10\10
|
Cử
nhân
|
Phó
Chủ tịchT
|
P
Chủ tịch
|
Hội
DN tiêu biểu Nghệ An
|
27
|
Trần
Duy Ngoãn
|
02.01.1953
|
Khối
17.P.Hưng Bình - TP Vinh
|
10\10
|
ĐH
Sư phạm
|
Giám
đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Chủ
tịch
|
Hội
Nhà Báo Nghệ An
|
28
|
Thích
nữ Diệu Nhẫn
|
16.05.1956
|
Chùa
Cần Linh
|
10\10
|
Trung
cấp PG
|
Ủy
viên Hội đồng Trung ương Phật giáo Việt Nam
|
|
Trụ
trì Chùa Cần Linh
|
29
|
Hoàng
Quyền
|
26.07.1986
|
Chung
cư Tràng An - Lê mao
|
12\12
|
Thạc
sỹ báo chí
|
Phó
Giám đốc
|
|
Đài
Phát thanh TH Nghệ An
|
30
|
Phan
Bùi Hải
|
10.12.1968
|
Xóm
8 - Nghi Phú - TP Vinh
|
12\12
|
Thạc
sỹ
|
Giám
đốc
|
Giám
đốc
|
Trung
tâm GD-DN người khuyết tật
|
31
|
Trần
Văn Tuân
|
|
Hưng
Phúc, tp Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Chủ
tịch Hội
|
Chủ
tịch
|
Doanh
nghiệp Hội Cựu chiến binh tỉnh
|
32
|
Nguyễn
Xuân Phúc
|
|
T/P
Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Chủ
tịch HĐQT - TGĐ
|
Giám
đốc
|
CT-GĐ
Tổng công ty xây dựng Miền Trung
|
33
|
Hoàng
Ngọc Châu
|
|
T/P
Vinh
|
12\12
|
Đại
học
|
Trưởng
phòng
|
Bảo
trợ
|
Sở
Lao động TBXH tỉnh Nghệ An
|
DANH SÁCH
CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ
TRẺ MỒ CÔI TỈNH NGHỆ AN NHIỆM KỲ III (2015 - 2020)
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
sinh
|
Địa
chỉ
|
Trình
độ
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Văn
hóa
|
Chuyên
môn
|
Đã
qua
|
Hiện
nay
|
1
|
Nguyễn Hải Thanh
|
09.10.1949
|
Phường
Hưng Phúc, thành phố Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Nguyên
Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Chủ tịch
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC tỉnh Nghệ An
|
2
|
Trần Anh Tời
|
21.10.1949
|
Phường
Hưng Bình, thành phố Vinh
|
10\10
|
Đại
học
|
Nguyên
Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Phó
Chủ tịch - Thư ký
|
Hội
Bảo trợ NKT&TMC tỉnh Nghệ An
|
3
|
Vương Quang Minh
|
01.04.1972
|
Phường
Hưng Bình, thành phố Vinh
|
12/12
|
Đại
học
|
Ủy viên Thường trực, Phó Chủ tịch Ủy
ban MTTQ tỉnh
|
Phó
Chủ tịch
|
UB
MTTQ tỉnh
|
4
|
Trần Duy Ngoãn
|
2.1.1953
|
Phường
Hưng Bình, thành phố Vinh
|
12\12
|
Đại
học
|
Nguyên
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Phó
Chủ tịch
|
Hội
Nhà báo tỉnh
|
5
|
Hoàng Quyền
|
26.7.1986
|
Phường
Lê Mao, thành phố Vinh
|
12\12
|
Thạc
sỹ
|
Trưởng
phòng
|
Phó
Chủ tịch
|
UBMT
Tổ quốc Tỉnh
|