ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4655/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội tại công văn số 41/CV-HH ngày
09/5/2016 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ
công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1915/TTr-SNV ngày 08
tháng 8 năm 2016 về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội đã được Đại
hội lần thứ ba, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hiệp hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm
2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công thương, Chủ tịch Hiệp hội Thủ công mỹ
nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố; để
báo cáo
- PCT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí
Công, KGVX, NC, TH;
- Sở Nội vụ (P.CTTN&QLH - 03
bản);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4635/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016) của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên của Hiệp hội: Hiệp hội Thủ
công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội.
2. Tên tiếng
Anh: Hanoi Association of handicrafts fine arts and craft villages.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: HACRAFR.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1 Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng
nghề thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tự nguyện thành lập, hội viên từ các làng nghề, phố
nghề thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hóa, các cơ quan
nghiên cứu, đào tạo, các doanh nhân đang hoạt động trong làng nghề, nghệ
nhân, thợ tiểu thủ công mỹ nghệ, các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý, nhà khoa học, các cá nhân có
tâm huyết giữ gìn, bảo tồn và phát triển nghề thủ công mỹ nghệ, đang hoạt động
hợp pháp trọng lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và làng nghề trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Mục đích của Hiệp hội là: Tập hợp,
đoàn kết các làng nghề, phố nghề, các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hóa, các nghệ nhân trong làng nghề, phố
nghề, các nhà quản lý, nhà khoa học,
nhà văn hóa, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo để cùng với các
cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về khôi phục và phát triển làng
nghề, góp sức bảo tồn, phát triển làng nghề thành phố Hà Nội;
thực hiện liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nâng cao giá trị sản phẩm, giá trị văn hóa của các mặt hàng
của làng nghề; hỗ trợ nhau trong việc mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 3. Tư cách
pháp nhân, trụ sở
1 Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Thành
phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực
thủ công mỹ nghệ và làng nghề; phạm vi hoạt động trong địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo
Điều lệ được UBND Thành phố phê chuẩn; chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công
thương, các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội được phép hoạt động.
Tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong những lĩnh vực
phù hợp với Điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục,
trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc
giấy phép kinh doanh thì Hiệp hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ
sơ báo cáo theo quy định với Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Công thương thành phố Hà Nội.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ
trợ kinh phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Thành phố giao; được nhận
các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
10. Trên cơ sở tiêu chuẩn nghệ nhân
do Nhà nước ban hành, Hiệp hội đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xét phong tặng
các danh hiệu nghệ nhân cho hội viên theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt.
Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước, Thủ đô Hà Nội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy
chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo Điều lệ và quy chế của Hiệp hội, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
8. Hàng năm, Hiệp hội thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hiệp hội với UBND
thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Công thương và các Sở, ban, ngành có liên quan;
đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai trong
Hiệp hội.
9. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm;
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hiệp hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của
hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, các tài liệu
liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của
ban chấp hành, thường trực ban chấp hành, của Hiệp hội và lưu trữ thường xuyên
tại trụ sở của Hiệp hội.
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam đang hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, tự nguyện
tham gia và tán thành Điều lệ Hiệp hội, có đơn đăng ký tham gia hội viên chính
thức của Hiệp hội:
a) Hội viên là tổ chức: Gồm các làng
nghề (đã được chính thức công nhận), các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hóa
có trụ sở hoặc văn phòng đại diện hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội hoạt động
trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và làng nghề;
b) Hội viên là cá nhân: Công dân Việt
Nam là các doanh nhân, nghệ nhân, thợ tiểu thủ công mỹ nghệ, các nhà nghiên cứu
và cá nhân có hộ khẩu thường trú trong thành phố Hà Nội có tâm huyết trong lĩnh
vực thủ công mỹ nghệ và làng nghề; chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước cùng các quy định của địa phương nơi cư trú.
2. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại thành phố
Hà Nội, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội,
thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết,
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành,
Ban Kiểm tra của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Là những nghệ
nhân, chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học, nhà nghiên cứu văn hóa - lịch sử có
uy tín (chưa có điều kiện tham gia trực tiếp), có tâm huyết
và đóng góp đặc biệt cho công tác phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ của
Hiệp hội, được lãnh đạo Hiệp hội mời tham gia; không đóng hội phí.
Điều 10. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của
Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra
Hiệp hội.
Điều 11. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp
hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 12. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi hiệp hội
1. Kết nạp hội viên:
a) Cá nhân có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, có đơn tự nguyện
đăng ký tham gia Hiệp hội, đồng thời đóng hội phí năm. Ban thường vụ hội xét
đơn và đề nghị Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc kết nạp;
b) Tổ chức và doanh nghiệp có đủ điều
kiện trở thành hội viên chính thức, muốn gia nhập Hiệp hội thì người đại diện của
tổ chức phải làm đơn xin gia nhập hội kèm theo bản sao quyết định thành lập, giấy
phép hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh gửi cho Hiệp hội, đồng thời đóng hội phí
năm. Ban thường vụ Hiệp hội xét đơn và đề nghị Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc
kết nạp.
2. Thể thức xin ra khỏi Hiệp hội.
a) Hội viên xét thấy không thể hoặc
không muốn tiếp tục là hội viên của Hiệp hội, phải làm đơn xin ra khỏi Hiệp hội
và gửi tới ban chấp hành Hiệp hội.
b) Quyền lợi và tư cách của hội viên
xin ra khỏi Hiệp hội được chấm dứt từ thời điểm nộp đơn
xin ra khỏi Hiệp hội gửi ban chấp hành, trừ trường hợp hội viên đó chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính đó tính đến thời điểm nộp đơn. Hội viên xin ra khỏi Hiệp
hội phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Hiệp hội vào thời điểm nộp
đơn xin ra khỏi Hiệp hội.
Điều 13. Chấm dứt
tư cách hội viên
Tư cách hội viên sẽ chấm dứt trong
các trường hợp sau:
1. Hội viên là cá nhân chết hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; hội viên là pháp nhân bị giải thể hoặc bị phá sản; bị
kỷ luật hoặc truy tố trước pháp luật; bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.
2. Hội viên nộp đơn xin ra khỏi Hiệp
hội.
3. Theo quyết định của 3/4 số ủy viên
ban chấp hành tán thành nếu hội viên vi phạm một trong các nguyên nhân sau:
a) Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội;
b) Không sinh hoạt và không đóng hội
phí 02 năm liên tục;
c) Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hiệp hội;
4. Hiệp hội giải thể theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 14. Tổ chức
của Hiệp hội gồm:
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội.
Điều 15. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 16. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp
hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
25% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 18. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 19. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội
quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội
theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Văn
phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng và các ban chuyên môn Hiệp
hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban
Chấp hành phê duyệt.
Điều 21. Các tổ
chức thuộc Hiệp hội
1. Các tổ chức thuộc Hiệp hội bao gồm
các tổ chức pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội gồm: liên chi hội, chi hội,
phân hội, tổ hội thuộc hội.
2. Các tổ chức thuộc Hiệp hội hoạt động
theo Điều lệ Hiệp hội, các quy chế, quy định của Hiệp hội và quy định của pháp
luật.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm ban
hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc Hiệp hội.
4. Các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội,
do Hiệp hội thành lập là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 23. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của
Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp
hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 24. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 25. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Tùy theo mức độ sai phạm,
sẽ áp dụng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội. Trường
hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài các hình thức kỷ luật nêu trên, còn phải
chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Thủ công mỹ
nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này
gồm có 08 Chương, 28 Điều đã được Đại hội Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề
thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ thứ ba (2016 - 2021) nhất trí thông qua ngày 29
tháng 4 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của UBND
thành phố Hà Nội. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động
hoặc giải thể.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hiệp
hội và Điều lệ của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng
nghề thành phố Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) này./.