ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 23
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM
VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23/11/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật
Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số
05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 62/TTr-CTK ngày 20/01/2025.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động
du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Cục Thống kê
tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện điều tra theo Phương án đã được ban hành.
2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày
09/11/2009 của UBND tỉnh ban hành Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt
động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, Giám
đốc Sở Du lịch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Tổng cục Thống kê;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP5,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU TRA ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra định kỳ hằng
năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình (sau đây viết gọn là Điều tra du lịch) được thực hiện nhằm các mục đích
chính sau:
- Thu thập thông tin
về số lượt khách đến du lịch (bao gồm: Tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác) tại
các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; thông tin về cảm tưởng, nhận xét, đánh
giá của khách du lịch;
- Thu thập thông tin
về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh làm cơ sở
tính mức chi tiêu bình quân chung, phục vụ tính toán chỉ tiêu tổng thu từ hoạt
động du lịch, từ đó xác định đóng góp của một số ngành trong hoạt động du lịch
và tạo việc làm cho người lao động;
- Cung cấp thông tin
phục vụ nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các Nghị
quyết và Đề án phát triển du lịch của tỉnh.
2. Yêu cầu
Điều tra du lịch phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng các
nội dung quy định trong Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin
thu thập từ các đối tượng và đơn vị điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Quản lý và sử dụng
kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng kinh phí tiết kiệm,
hiệu quả;
- Kết quả điều tra
phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra du lịch được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng, đơn vị
điều tra
2.1. Ban Quản lý các
khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch: Thu thập thông tin về
số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch.
2.2. Khách du lịch
quốc tế đến Ninh Bình
Khách du lịch quốc tế
đến Ninh Bình là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Ninh
Bình du lịch.
Mỗi khách du lịch
quốc tế đến Ninh Bình là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia
đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
2.3. Khách du lịch nội
địa đến Ninh Bình
Trong cuộc điều tra
này, chỉ điều tra khách du lịch nội địa đến Ninh Bình là công dân Việt Nam,
người nước ngoài thường trú hoặc làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
địa bàn tỉnh Ninh Bình (kể cả người hiện đang sống ở tỉnh Ninh Bình đến các
khu/điểm du lịch trong tỉnh để du lịch).
Mỗi khách du lịch nội
địa đến Ninh Bình là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia
đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
2.4. Các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành
Bao gồm: Các doanh
nghiệp được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp; các chi
nhánh hạch toán độc lập của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa
bàn tỉnh được chọn mẫu điều tra.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch là
cuộc điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu. Cục Thống kê xác định cỡ
mẫu, phương pháp phân bổ, chọn mẫu điều tra và hướng dẫn thực hiện.
1. Điều tra toàn bộ
Áp dụng điều tra toàn
bộ đối với các khu/điểm du lịch do Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
quản lý nhằm thu thập thông tin về số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Điều tra chọn mẫu
Áp dụng đối với khách
du lịch quốc tế đến Ninh Bình và khách du lịch nội địa được chọn mẫu điều tra
nhằm phục vụ tính các chỉ tiêu về chi tiêu, cảm tưởng, nhận xét, đánh giá của
khách du lịch và chỉ tiêu về số ngày khách, số lượt khách lưu trú và số lượt
khách trong ngày...; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nhằm phục vụ
tính cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đi theo tour trên địa bàn tỉnh.
Quy trình chọn mẫu
được quy định tại Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN, THỜI
KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian điều tra
- Đối với Ban Quản lý
các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh
doanh du lịch: Từ ngày 01 đến ngày 15 hằng tháng;
- Đối với khách du
lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa: Từ ngày 01 đến ngày 30 các
tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm);
- Đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành: Từ ngày 01 đến ngày 15 các tháng đầu Quý
(các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm).
2. Thời kỳ thu thập
thông tin
- Đối với Ban Quản lý
các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh
doanh du lịch: Tổng số lượt khách đến du lịch chính thức tháng trước và ước
tính tháng báo cáo;
- Đối với khách du
lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa: Là thời gian chuyến đi hiện
tại của khách du lịch tại Ninh Bình;
- Đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành: Doanh thu thuần dịch vụ lữ hành chính thức Quý
trước và ước tính Quý báo cáo.
3. Phương pháp điều
tra
Điều tra du lịch áp
dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin trực tiếp và thu thập thông tin
gián tiếp:
- Thu thập thông tin
trực tiếp: Áp dụng đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch; khách du lịch quốc tế
đến Ninh Bình và khách du lịch nội địa; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành: Điều tra viên (sau đây viết tắt là ĐTV) phỏng vấn trực tiếp đối tượng,
đơn vị điều tra và ghi thông tin vào phiếu điều tra giấy;
- Thu thập thông tin
gián tiếp: Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình thông qua phiếu
điều tra in trên giấy gửi tại các cơ sở lưu trú trong trường hợp ĐTV không thể
gặp trực tiếp đối tượng điều tra hoặc không giao tiếp được với khách quốc tế
bằng ngoại ngữ.
V. NỘI DUNG, PHIẾU
ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra du lịch thu
thập các thông tin sau:
1.1. Đối với Ban Quản
lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du
lịch
- Thông tin nhận
dạng: Thông tin định danh của đối tượng, đơn vị điều tra;
- Thông tin về tổng
số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch.
1.2. Đối với khách du
lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa
- Thông tin chung về
khách du lịch;
- Thông tin chuyến đi
và chi tiêu trong chuyến đi;
- Thông tin về cảm
tưởng và đánh giá về dịch vụ du lịch.
1.3. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
- Thông tin chung về
doanh nghiệp;
- Thông tin về doanh
thu thuần hoạt động dịch vụ lữ hành (Số tiền chi trả hộ khách phục vụ tour).
2. Phiếu điều tra
Điều tra du lịch sử
dụng 08 loại phiếu điều tra sau:
(1) Phiếu số
01/LK-BQL: Phiếu thu thập thông tin về tổng số lượt khách du lịch tại các
khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh
nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch;
(2) Phiếu số
02/PLK-QT: Phiếu thu thập thông tin phân loại khách du lịch tại các khu/điểm du
lịch - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế;
(3) Phiếu số
03/PLK-VN: Phiếu thu thập thông tin phân loại khách du lịch tại các khu/điểm du
lịch - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa;
(4) Phiếu số
04/LT-QT: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch
quốc tế đến Ninh Bình - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế nghỉ ở các cơ sở
lưu trú du lịch;
(5) Phiếu số
05/LT-VN: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch
nội địa đến Ninh Bình - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa nghỉ ở các cơ sở
lưu trú du lịch;
(6) Phiếu số
06/TN-QT: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu của khách du lịch trong ngày tại
các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế;
(7) Phiếu số
07/TN-VN: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu của khách du lịch trong ngày tại
các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa;
(8) Phiếu số
08/CC-DNLH: Phiếu thu thập thông tin về kết quả hoạt động dịch vụ lữ hành - Áp
dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Phiếu thu thập thông
tin đối với khách quốc tế (gồm các phiếu: Phiếu số 02/PLK-QT, Phiếu số
04/LT-QT, Phiếu số 06/TN-QT) được dịch ra các ngôn ngữ của khách quốc tế thường
sử dụng khi đi du lịch, chủ yếu gồm: Tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật
Bản và tiếng Hàn Quốc.
Mẫu phiếu điều tra
quy định tại Phụ lục II; giải thích nội dung và hướng dẫn ghi phiếu điều tra
quy định tại Phụ lục III.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch sử
dụng 04 bảng phân loại và danh mục thống kê sau:
1. Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ (VSIC 2018);
2. Danh mục các đơn
vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày
08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê
cập nhật đến thời điểm điều tra;
3. Danh mục nghề nghiệp
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ;
4. Danh mục các nước
và vùng lãnh thổ phân theo khu vực địa lý ban hành kèm theo Phương án điều tra
(quy định tại Phụ lục IV).
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý
thông tin
Thông tin trên phiếu
điều tra được kiểm tra, nghiệm thu, làm sạch, xử lý và nhập tin tại Cục Thống
kê tỉnh.
2. Biểu đầu ra của
điều tra
Kết quả Điều tra du
lịch được tổng hợp theo hệ thống biểu đầu ra do Cục Thống kê thiết kế đảm bảo
tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu, mục đích điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch được
thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời
gian thực hiện/
hoàn thành
|
1
|
Xây dựng Phương án
điều tra
|
Tháng
11-12/2024
|
2
|
Thiết kế phiếu điều
tra
|
Tháng
11-12/2024
|
3
|
Thẩm định Phương án
điều tra
|
Tháng
12/2024
|
4
|
Xây dựng tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ điều tra
|
Tháng
11-12/2024
|
5
|
Xây dựng mẫu biểu
tổng hợp kết quả đầu ra
|
Tháng
11-12/2024
|
6
|
Lập danh sách đơn
vị điều tra
|
Tháng
12 hằng năm
|
7
|
Xây dựng phần mềm
nhập tin tổng hợp kết quả điều tra; biểu mẫu báo cáo kết quả điều tra
|
Tháng
11-12/2024
|
8
|
In tài liệu
|
Tháng
01/2025
|
9
|
Tuyển chọn điều tra
viên, giám sát viên
|
Tháng
12 hằng năm
|
10
|
Tập huấn nghiệp vụ
điều tra
|
Tháng
12 hằng năm
|
11
|
Tuyên truyền các
cấp về cuộc điều tra
|
Tháng
12 hằng năm
|
12
|
Thu thập thông tin
|
Hằng
tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025
|
13
|
Kiểm tra, nghiệm
thu kết quả điều tra
|
Hằng
tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025
|
14
|
Làm sạch, xử lý dữ
liệu và nhập tin kết quả điều tra
|
Hằng
tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025
|
15
|
Kiểm tra, giám sát,
các hoạt động điều tra
|
Hằng
tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025
|
16
|
Tổng hợp và báo cáo
kết quả
|
Hằng
tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Cục Thống kê
1.1. Công tác chuẩn
bị
a) Chọn mẫu đơn vị
điều tra
Chủ trì thực hiện
công tác chọn mẫu đối tượng và đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông
tin.
b) Tuyển chọn lực
lượng tham gia điều tra
- Điều tra viên: Cục
Thống kê thực hiện tuyển chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc
điều tra phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, bảo đảm tiến độ và yêu
cầu về chất lượng thông tin thu thập (Đối với Phiếu số 02/PLK-QT, Phiếu số 04/LT-QT
và Phiếu số 06/TN-QT: Ưu tiên ĐTV biết sử dụng ngoại ngữ).
ĐTV có nhiệm vụ:
+ Tuyên truyền, giới
thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc Điều tra du lịch khi tiếp xúc với các đối
tượng và đơn vị điều tra;
+ Thực hiện đúng
phương pháp thu thập thông tin quy định. Việc phỏng vấn, ghi thông tin vào
phiếu điều tra phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình điều
tra;
+ Phỏng vấn đầy đủ số
lượng phiếu được giao phụ trách;
+ Thực hiện điều tra
theo đúng tiến độ quy định. ĐTV cần tuyệt đối tránh tư tưởng chủ quan, lướt
nhanh, vội vàng dẫn đến kết quả kém chính xác;
+ Kiểm tra lại các
phiếu đã ghi thông tin, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp thời, việc sửa
chữa những sai sót phải theo đúng quy định;
+ Trong thời gian
thực thi nhiệm vụ của mình, ĐTV phải chấp hành nghiêm túc sự điều hành của Giám
sát viên (sau đây viết tắt là GSV).
- Giám sát viên: GSV
là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của ĐTV với các nhiệm
vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ
thực hiện điều tra của ĐTV theo từng kỳ điều tra tại đơn vị được phân công phụ
trách;
+ Kiểm tra chất lượng
thông tin trên phiếu điều tra và thông báo ĐTV về những thông tin trong phiếu
cần kiểm tra, xác minh lại để hoàn thiện phiếu điều tra;
+ Trả lời những câu
hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ điều tra;
+ Báo cáo những vấn
đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình điều tra.
c) Tập huấn nghiệp vụ
điều tra
Chủ trì, tổ chức hội
nghị giới thiệu Phương án điều tra và tập huấn nghiệp vụ điều tra, thời gian
tập huấn trong 02 ngày.
Thành phần tham gia
tập huấn gồm: GSV và ĐTV.
Hằng năm, khi có sự
thay đổi về GSV, ĐTV hoặc nghiệp vụ bổ sung, Cục Thống kê tổ chức tập huấn hoặc
hướng dẫn nghiệp vụ điều tra cho đội ngũ GSV và ĐTV đảm bảo đáp ứng yêu cầu
theo quy định của Phương án điều tra.
d) Tài liệu điều tra
Biên soạn tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ điều tra.
1.2. Công tác thu
thập thông tin
Chủ trì, chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác thu thập thông tin bảo đảm tiến độ và chất lượng thông
tin thu thập.
1.3. Công tác kiểm
tra, giám sát
Công tác kiểm tra,
giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra,
giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát công tác thu thập thông tin của ĐTV, số
lượng và chất lượng thông tin do đối tượng, đơn vị điều tra cung cấp,...
Hình thức kiểm tra,
giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác thu thập thông tin của ĐTV tại
các đơn vị điều tra.
1.4. Nghiệm thu và xử
lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu
điều tra
Tổ chức kiểm tra và
nghiệm thu phiếu điều tra của tất cả các đơn vị điều tra theo từng kỳ điều tra.
b) Xử lý thông tin
Chỉ đạo, phân công
các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, làm sạch, hoàn thiện dữ liệu điều
tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
2. Sở Du lịch
- Chủ trì, thực hiện
công tác lập danh sách các khu/điểm du lịch, danh sách cơ sở lưu trú du lịch và
danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh tính đến
thời điểm 15/11 hằng năm, gửi Cục Thống kê trước ngày 30/11 hằng năm để phục vụ
chọn mẫu đơn vị điều tra;
- Cung cấp thông tin
về các kế hoạch, chương trình, hoạt động, sự kiện du lịch của tỉnh, quốc gia,
quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh hằng năm gửi Cục Thống kê để phục vụ kịp thời
công tác phân tích, đánh giá hoạt động du lịch sát với tình hình thực tế.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra du
lịch hằng năm do Ngân sách tỉnh bảo đảm.
Việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được thực hiện theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính: Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 quy định
về sửa đổi, bổ sung khoản 9, Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Cục Thống kê có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán
được giao, Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc điều
tra theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn và các chế độ
tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật
chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành Thống kê./.
Phụ lục I
QUY TRÌNH
CHỌN MẪU VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
I.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA PHÂN LOẠI KHÁCH DU LỊCH
Căn cứ kết quả tổng
hợp tổng số lượt khách du lịch cộng dồn đến hết tháng 11 hằng năm của từng
khu/điểm du lịch, Cục Thống kê thực hiện:
- Sắp xếp danh sách
các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo độ dốc tổng số lượt khách du lịch
đến các khu/điểm du lịch giảm dần;
- Thực hiện chọn 3
khu/điểm du lịch có số lượt khách đến du lịch cộng dồn nhiều nhất để thực hiện
điều tra phân loại khách du lịch (xác định tỷ lệ % khách du lịch lưu trú và tỷ
lệ % khách du lịch trong ngày) trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng
đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm) của năm tiếp theo.
Bước 1: Xác định số
lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về
tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực
hiện chọn mẫu ngẫu nhiên 2.400 khách du lịch, trong đó: 720 khách du lịch quốc
tế (chiếm 30% tổng số mẫu điều tra, trong đó: 360 khách sử dụng tiếng Anh,
chiếm 50%; 144 khách sử dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 144 khách sử dụng
tiếng Hàn Quốc, chiếm 20% và 72 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 1.680
khách du lịch nội địa (chiếm 70% tổng số mẫu điều tra) đang du lịch tại các
khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều tra để thực hiện điều tra phân loại khách
du lịch.
Bước 2: Chọn khách du
lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách
du lịch được chọn mẫu xác định tại Bước 1, Cục Thống kê phân bổ đều số lượng
khách du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo từng khu/điểm du
lịch được chọn mẫu để thực hiện điều tra, phân công Điều tra viên (sau đây viết
gọn là ĐTV) thực hiện thu thập thông tin từ người khách du lịch đầu tiên cho
đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du lịch được phân bổ.
Trường hợp khách du
lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè và đi theo đoàn chỉ chọn một người đại diện
để điều tra.
Đối với khách du lịch
quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu
chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều
tra mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và
khối lượng điều tra thực hiện điều chuyển khối lượng phiếu sang các khu/điểm du
lịch khác trong số các khu/điểm du lịch được chọn hoặc điều chuyển sang ngôn
ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
Tổng hợp khối lượng
chọn mẫu điều tra phân loại khách du lịch
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
số (Khách
du lịch)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Khách
quốc tế sử dụng ngôn ngữ
|
Tiếng
Anh (50%)
|
Trung
Quốc (20%)
|
Hàn
Quốc (20%)
|
Tiếng
Nhật (10%)
|
|
Tổng
số
|
2.400
|
100,0
|
|
|
|
|
1
|
Khách quốc tế
|
720
|
30,0
|
360
|
144
|
144
|
72
|
2
|
Khách nội địa
|
1.680
|
70,0
|
|
|
|
|
II.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH
Điều tra chi tiêu của
khách du lịch được tiến hành theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên từ
số khách du lịch (bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa) đến
Ninh Bình có nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch ngủ qua đêm) và
khách du lịch không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày)
tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Đối với khách du
lịch nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch ngủ qua đêm)
Tiến hành chọn mẫu cơ
sở lưu trú du lịch để điều tra chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch đang
nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các
tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm).
Bước 1: Xác định số
lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về
tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực
hiện chọn mẫu 900 khách, trong đó: 270 khách du lịch quốc tế (chiếm 30% tổng số
mẫu điều tra, trong đó: 135 khách sử dụng tiếng Anh, chiếm 50%; 54 khách sử
dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 54 khách sử dụng tiếng Hàn Quốc, chiếm 20% và
27 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 630 khách du lịch nội địa (chiếm 70%
tổng số mẫu điều tra) nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch nghỉ qua
đêm) để thực hiện điều tra chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch.
Bước 2: Chọn mẫu cơ
sở lưu trú du lịch để thực hiện thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của
khách du lịch
Căn cứ danh sách cơ
sở lưu trú du lịch do Sở Du lịch gửi, kết hợp rà soát danh sách cơ sở lưu trú
du lịch từ kết quả Điều tra doanh nghiệp, Điều tra cơ sở SXKD cá thể hằng năm,
Cục Thống kê lập danh sách các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể có hoạt động
lưu trú du lịch đang hoạt động; rà soát, lập danh sách các cơ sở lưu trú du
lịch đang hoạt động có đón khách quốc tế phục vụ chọn mẫu cơ sở lưu trú du lịch
để thực hiện điều tra.
Căn cứ danh sách các
cơ sở lưu trú du lịch sau khi rà soát, Cục Thống kê tổng hợp danh sách, số
lượng toàn bộ các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn, cơ sở lưu trú du lịch có
đón khách quốc tế theo loại cơ sở lưu trú (Khách sạn 5 sao; khách sạn 4 sao;
khách sạn 3 sao, khách sạn 2 sao; khách sạn 1 sao và các loại hình khác…) để
chọn ra các cơ sở sẽ thực hiện thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của
khách du lịch, cụ thể:
- Điều tra toàn bộ
100% số khách sạn 4 sao và 5 sao;
- Chọn 50% số khách
sạn 3 sao, 2 sao và 1 sao; 5% số cơ sở lưu trú du lịch thuộc nhóm các loại hình
khác.
Thực hiện chọn mẫu
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống đối với từng loại cơ sở lưu trú du lịch
như sau:
- Xác định số lượng
cơ sở lưu trú cần chọn mẫu theo từng loại cơ sở lưu trú du lịch để điều tra.
Công thức:
ni
=
|
Ni
x % số cơ sở lưu trú du lịch thuộc loại cơ sở lưu trú cần chọn mẫu
|
100
|
Trong đó:
+ ni:
Số lượng cơ sở lưu trú cần chọn mẫu điều tra theo loại cơ sở lưu trú.
+ Ni:
Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
+ i: Loại cơ
sở lưu trú
- Sắp xếp các cơ sở lưu
trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh theo độ dốc quy mô (số
buồng) giảm dần.
- Dựa trên số lượng cơ
sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú cần chọn tại Bước 1, tiến hành xác
định khoảng cách tổ k
Công thức: 
Trong đó:
+ ni:
Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni:
Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh
- Chọn ngẫu nhiên một
cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú tại vị trí i trong tổ đầu tiên
của danh sách cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú tại Bước 2. Các cơ sở lưu
trú theo loại cơ sở lưu trú mẫu được chọn tiếp theo là cơ sở lưu trú theo loại
cơ sở lưu trú tại vị trí có thứ tự lần lượt là i+k, i+2k, i+3k… cho đến khi
chọn đủ số lượng cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú của mẫu cần
chọn.
Dựa vào số lượng,
danh sách cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú được chọn mẫu, số lượng
khách nội địa và khách quốc tế sẽ được phân bổ để thu thập thông tin theo loại
hình cơ sở lưu trú.
- Bước 3: Chọn khách
du lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách
du lịch xác định tại Bước 1 theo loại hình cơ sở lưu trú du lịch, Cục Thống kê
phân bổ số lượng khách du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo
từng loại hình cơ sở lưu trú, phân công Điều tra viên thực hiện thu thập thông
tin từ người khách du lịch đầu tiên cho đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du
lịch được phân bổ. Số lượng khách du lịch được phỏng vấn không quá 1/3 số lượt
khách lưu trú tại cơ sở trong tháng tiến hành điều tra; trường hợp khách du
lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra;
trường hợp khách du lịch đi theo đoàn số lượng khách du lịch được phỏng vấn
không quá 03 khách du lịch/đoàn.
Đối với khách du lịch
quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu
chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại cơ sở lưu trú được chọn mẫu điều tra
mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và khối
lượng điều tra thực hiện thay thế, bổ sung cơ sở lưu trú khác có cùng loại hình
hoặc điều chuyển sang ngôn ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
2. Đối với khách du
lịch không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày)
Căn cứ kết quả tổng
hợp tổng số lượt khách du lịch cộng dồn đến hết tháng 11 hằng năm của từng
khu/điểm du lịch, Cục Thống kê thực hiện:
- Sắp xếp danh sách
các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo độ dốc tổng số lượt khách du lịch
đến các khu/điểm du lịch giảm dần;
- Thực hiện chọn 3
khu/điểm du lịch có số lượt khách đến du lịch cộng dồn nhiều nhất để thực hiện
điều tra chi tiêu của khách du lịch không nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch
(khách du lịch trong ngày) trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng đầu
Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm) của năm tiếp theo.
Bước 1: Xác định số
lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về
tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực
hiện chọn mẫu 600 khách du lịch, trong đó: 180 khách du lịch quốc tế (chiếm 30%
tổng số mẫu điều tra, trong đó: 90 khách sử dụng tiếng Anh, chiếm 50%; 36 khách
sử dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 36 khách sử dụng tiếng Hàn Quốc, chiếm 20%
và 18 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 420 khách du lịch nội địa (chiếm
70% tổng số mẫu điều tra) không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch
trong ngày) để thực hiện điều tra chi tiêu của khách du lịch.
Bước 2: Chọn khách du
lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách
du lịch xác định tại Bước 1, Cục Thống kê phân bổ đều số lượng khách du lịch
quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo từng khu/điểm du lịch được chọn
để thực hiện điều tra, phân công ĐTV thực hiện thu thập thông tin từ người
khách du lịch đầu tiên cho đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du lịch được phân
bổ.
Trường hợp khách du
lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra;
trường hợp khách du lịch đi theo đoàn số lượng khách du lịch được phỏng vấn
không quá 03 khách/đoàn.
Đối với khách du lịch
quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu
chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều
tra mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và
khối lượng điều tra thực hiện điều chuyển khối lượng phiếu sang các khu/điểm du
lịch khác trong số các khu/điểm du lịch được chọn hoặc điều chuyển sang ngôn
ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
Tổng
hợp khối lượng chọn mẫu điều tra chi tiêu của khách du lịch
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
số (Khách
du lịch)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Khách
quốc tế sử dụng ngôn ngữ
|
|
|
Tiếng
Anh (50%)
|
Trung
Quốc (20%)
|
Hàn
Quốc (20%)
|
Tiếng
Nhật (10%)
|
|
|
Tổng
số
|
1.500
|
100,0
|
|
|
|
|
|
I
|
Khách lưu trú
|
900
|
60,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Khách quốc tế
|
270
|
30,0
|
135
|
54
|
54
|
27
|
|
2
|
Khách nội địa
|
630
|
70,0
|
|
|
|
|
|
II
|
Khách trong ngày
|
600
|
40,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Khách quốc tế
|
180
|
30,0
|
90
|
36
|
36
|
18
|
|
2
|
Khách nội địa
|
420
|
70,0
|
|
|
|
|
|
3. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
Căn cứ danh sách
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh do Sở Du lịch gửi,
kết hợp rà soát danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành từ kết quả
Điều tra doanh nghiệp năm trước năm liền kề, Cục Thống kê thực hiện chọn mẫu
20% số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành để thực hiện điều tra dựa theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, cụ thể như sau:
- Bước 1: Lập danh sách doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, từ đó xác định số lượng doanh nghiệp mẫu cần
chọn để điều tra.
Công thức:

Trong đó:
+ ni:
Số lượng doanh nghiệp cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni:
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh
- Bước 2: Sắp xếp các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh theo độ dốc doanh thu thuần
hoạt động lữ hành năm trước năm liền kề giảm dần.
- Bước 3: Dựa trên số lượng mẫu
điều tra cần chọn tại Bước 1, tiến hành xác định khoảng cách tổ k
Công thức: 
Trong đó:
+ ni:
Số lượng doanh nghiệp cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni:
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh
- Bước 4: Chọn ngẫu nhiên một
doanh nghiệp tại vị trí i trong tổ đầu tiên của danh sách doanh nghiệp tại Bước
2. Các doanh nghiệp mẫu được chọn tiếp theo là doanh nghiệp tại vị trí có thứ
tự lần lượt là i+k, i+2k, i+3k… cho đến khi đủ số doanh nghiệp mẫu cần chọn.
II.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Tổng hợp số lượt
khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch
- Bước 1: Căn cứ kết quả số
lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch, nhóm khu/điểm du lịch chính
thức năm trước, Cục Thống kê thực hiện phân bổ số liệu nền số lượt khách đến du
lịch theo từng khu/điểm du lịch, nhóm khu/điểm du lịch, theo từng tháng trong
năm để làm căn cứ để suy rộng số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du
lịch, nhóm khu/điểm du lịch khác không thuộc Ban Quản lý các khu/điểm du lịch,
các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch quản lý của năm tiếp
theo.
- Bước 2: Căn cứ kết quả điều
tra số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch hằng tháng thu thập tại
Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh
doanh du lịch (được tổng hợp từ Phiếu số 01/LK-BQL) tổng hợp tổng số lượt khách
đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Bước 3: Đối với các khu/điểm
du lịch khác không thuộc Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và
cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch quản lý, không thu thập phiếu điều tra
hằng tháng: Thực hiện suy rộng số lượt khách du lịch theo nguyên tắc sau:
Số lượt khách đến du
lịch từng khu/điểm du lịch = Số lượt khách du lịch chính thức tháng trước của
khu/điểm du lịch x tốc độ (%) tăng/giảm của số lượt khách du lịch tổng hợp tại
Bước 2 tháng báo cáo so với chính thức tháng trước.
- Bước 4: Tổng số lượt khách du
lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt
khách du lịch đến các khu/điểm du lịch tổng hợp tại Bước 2 + Tổng số lượt khách
du lịch đến các khu/điểm du lịch tổng hợp tại Bước 3.
2. Tổng hợp số lượt
khách du lịch lưu trú (ngủ qua đêm) và số lượt khách du lịch trong ngày trên
địa bàn tỉnh
- Bước 1: Căn cứ kết quả điều
tra phân loại khách du lịch (được tổng hợp từ Phiếu số 02/PLK-QT và Phiếu số
03/PLK-VN) theo từng kỳ điều tra, chỉ tiêu tỷ lệ (%) khách du lịch lưu trú được
tính như sau:
Tỷ
lệ khách du lịch quốc tế lưu trú (%)
|
=
|
Tổng
số khách du lịch quốc tế được điều tra có lưu trú
|
Tổng
số khách du lịch quốc tế được điều tra
|
Tỷ lệ (%) khách du
lịch quốc tế trong ngày = 100 - Tỷ lệ (%) khách du lịch quốc tế lưu trú
Tỷ
lệ khách du lịch nội địa lưu trú (%)
|
=
|
Tổng
số khách du lịch nội địa được điều tra có lưu trú
|
Tổng
số khách du lịch nội địa được điều tra
|
Tỷ lệ (%) khách du
lịch nội địa trong ngày = 100 - Tỷ lệ (%) khách du lịch nội địa lưu trú
- Bước 2: Sau khi tính được tỷ
lệ % khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa lưu trú tại Bước 1, tổng số
lượt khách du lịch lưu trú và tổng số lượt khách du trong ngày trên địa bàn
tỉnh được tính như sau:
+ Tổng số lượt khách
du lịch quốc tế lưu trú = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các
khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 x
Tỷ lệ khách du lịch quốc tế lưu trú (%)
+ Tổng số lượt khách
du lịch nội địa lưu trú = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các
khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 x
Tỷ lệ khách du lịch nội địa lưu trú (%)
+ Tổng số lượt khách
du lịch lưu trú trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt khách du lịch quốc tế lưu trú
+ Tổng số lượt khách du lịch nội địa lưu trú
+ Tổng số lượt khách
du lịch quốc tế trong ngày = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các
khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 -
Tổng số lượt khách du lịch quốc tế lưu trú
+ Tổng số lượt khách
du lịch nội địa trong ngày = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các
khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 -
Tổng số lượt khách du lịch nội địa lưu trú
+ Tổng số lượt khách
du lịch trong ngày trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt khách du lịch quốc tế trong
ngày + Tổng số lượt khách du lịch nội địa trong ngày
3. Tổng hợp số lượng
khách đến du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình
quân số khu/điểm khách quốc tế đến du lịch
|
=
|
Tổng
số khu/điểm khách du lịch quốc tế đến du lịch được điều tra
|
Tổng
số khách du lịch quốc tế được điều tra
|
Bình
quân số khu/điểm khách nội địa đến du lịch
|
=
|
Tổng
số khu/điểm khách du lịch nội địa đến du lịch được điều tra
|
Tổng
số khách du lịch nội được điều tra
|
Số
lượng khách quốc tế
|
=
|
Tổng
số lượt khách quốc tế
|
Bình
quân số khu/điểm khách quốc tế đến du lịch
|
Số
lượng khách nội địa
|
=
|
Tổng
số lượt khách nội địa
|
Bình
quân số khu/điểm khách nội địa đến du lịch
|
- Tổng số lượng khách
đến du lịch trên địa bàn tỉnh = Số lượng khách quốc tế + Số lượng khách nội địa
4. Tổng hợp số ngày
khách du lịch lưu trú trên địa bàn tỉnh
Số
ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách quốc tế ngủ qua đêm
|
=
|
Tổng
số ngày khách du lịch quốc tế được điều tra ở lại Ninh Bình
|
Tổng
số lượt khách du lịch quốc tế được điều tra
|
Số
ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách nội địa ngủ qua đêm
|
=
|
Tổng
số ngày khách du lịch nội địa được điều tra ở lại Ninh Bình
|
Tổng
số lượt khách du lịch nội địa được điều tra
|
Số ngày khách quốc tế
lưu trú = Tổng số lượt khách quốc tế ngủ qua đêm x Số ngày lưu trú bình quân 1
lượt khách quốc tế ngủ qua đêm
Số ngày khách nội địa
lưu trú = Tổng số lượt khách nội địa ngủ qua đêm x Số ngày lưu trú bình quân 1
lượt khách du lịch nội địa ngủ qua đêm
- Tổng số ngày khách
lưu trú trên địa bàn tỉnh = Số ngày khách quốc tế lưu trú + Số ngày khách du
lịch nội địa lưu trú
5. Tổng hợp chi tiêu
của khách du lịch
- Công thức tính chỉ
tiêu Chi tiêu bình quân 1 lượt khách như sau:
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách quốc tế
|
=
|
Tổng
số tiền chi tiêu của khách quốc tế được điều tra
|
Tổng
số khách quốc tế được điều tra
|
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách nội địa
|
=
|
Tổng
số tiền chi tiêu của khách nội địa được điều tra
|
Tổng
số khách nội địa được điều tra
|
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách lưu trú
|
=
|
Tổng
số tiền chi tiêu của khách lưu trú được điều tra
|
Tổng
số khách lưu trú được điều tra
|
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách trong ngày
|
=
|
Tổng
số tiền chi tiêu của khách trong ngày được điều tra
|
Tổng
số khách trong ngày được điều tra
|
- Công thức tính chỉ
tiêu Chi tiêu bình quân 1 ngày khách như sau:
Chi
tiêu bình quân 1 ngày khách quốc tế
|
=
|
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách quốc tế
|
Số
ngày ở lại bình quân 1 lượt khách quốc tế
|
Chi
tiêu bình quân 1 ngày khách nội địa
|
=
|
Chi
tiêu bình quân 1 lượt khách nội địa
|
Số
ngày ở lại bình quân 1 lượt khách nội địa
|
- Tổng chi tiêu của
khách du lịch trong ngày = Chi tiêu bình quân 1 lượt khách du lịch trong ngày x
Tổng số lượt khách du lịch trong ngày.
- Tổng chi tiêu của
khách du lịch lưu trú (khách ngủ qua đêm) = Chi tiêu bình quân 1 ngày khách x
Số ngày khách.
- Tổng chi tiêu của
khách du lịch trên địa bàn tỉnh = Tổng chi tiêu của khách du lịch trong ngày +
Tổng chi tiêu của khách du lịch lưu trú (khách ngủ qua đêm)./.