ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
27/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 58/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai thức
|
QUY CHẾ
GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm
2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và mục
đích ý nghĩa Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
1. Tên gọi: Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh
Quảng Trị
2. Mục đích ý nghĩa
2.1. Giải thưởng khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là
giải thưởng được xét tặng cho tác giả của công trình, cụm công trình khoa học và
công nghệ xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
của Quảng Trị.
2.2. Giải thưởng được xét tặng cho tác giả của công trình có
giá trị về khoa học và công nghệ; phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng Sở, Ban ngành, địa phương trong tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
chế này hướng dẫn xét tặng Giải thưởng cho các công trình, cụm công trình khoa
học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước
ngoài đã được nghiên cứu, sáng tạo, công bố và sử dụng tại Quảng Trị kể từ ngày
tỉnh Quảng Trị tái lập (01 tháng 7 năm 1989) trở về sau.
2. Đối tượng áp dụng: Tác giả, đồng tác giả mang quốc tịch
Việt Nam, quốc tịch nước ngoài có công trình, cụm công trình nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ được công bố, ứng dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, được đề nghị xét tặng Giải
thưởng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình khoa học và công nghệ
là sản phẩm của lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:
1.1. Công trình nghiên cứu khoa học
là kết quả của hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
1.2.Công trình nghiên cứu phát triển
công nghệ là công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu
mới, giống mới, sản phẩm mới;.
1.3. Công trình ứng dụng công nghệ
là công trình ứng dụng thành công công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới.
2. Cụm công trình khoa học và công
nghệ, bao gồm:
2.1.Tập hợp các công trình khoa học và công
nghệ của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh
vực khoa học, công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng.
2.2. Tập hợp các công trình khoa học
và công nghệ do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên
lý, kỹ thuật khác nhau.
Công trình khoa học và công nghệ
và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
3. Tác giả công trình là người trực
tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực tiếp
sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả. Tác giả, đồng tác giả công trình
sau đây gọi tắt là tác giả công trình.
4. Công bố công trình là việc đưa
công trình ra trước công chúng dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình
diễn và các hình thức khác.
5. Ứng dụng công trình là sử dụng
công trình trong thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
6. Tác giả, đồng tác giả (từ hai
người trở lên) công trình là người bằng lao động của mình trực tiếp nghiên cứu,
sáng tạo, ứng dụng thành công công trình.
7. Công trình được công bố là công
trình đạt một trong các nội dung sau:
7.1. Được đăng trên tạp chí khoa học
trong và ngoài nước.
7.2. Được thể hiện dưới dạng sách
hoặc xuất bản phẩm khác.
7.3. Được đưa vào kỷ yếu tổ chức hội
thảo khoa học.
7.4. Có báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học đã được nghiệm thu, đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học
và công nghệ.
7.5. Được công bố theo các hình thức
khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về
kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo
ra công trình thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình.
Điều 4. Thẩm
quyền chủ trì công tác xét tặng Giải thưởng
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định
thành lập Ban Tổ chức hoặc Hội đồng Giải thưởng theo định kỳ, gồm:
- Lãnh đạo UBND tỉnh là Trưởng Ban
Tổ chức Giải thưởng;
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
là Phó Ban thường trực Giải thưởng;
- Thường trực Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Thường trực Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Ban Giải
thưởng;
- Lãnh đạo các ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố liên quan là các Thành viên.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
Điều 5. Điều
kiện xét, tặng Giải thưởng
Công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng phải đáp ứng các điều kiện sau:
Công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng là những công trình chưa được tặng Giải thưởng và chưa được tặng Giải
thưởng ở cấp tỉnh hoặc cao hơn.
1. Công trình đã được tặng Giải
thưởng cấp thấp có thể kết hợp hoặc kế thừa kết quả của công trình trước đó của
chính tác giả công trình nhằm nâng cấp, sáng tạo thành công trình mới để đề nghị
xét tặng Giải thưởng cấp cao hơn.
2. Công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng phải được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là hai năm tính
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét thưởng.
3. Không có tranh chấp về quyền
tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét
thưởng.
4. Báo cáo kết quả nghiên cứu công
trình đã được nghiệm thu theo Quy định của Nhà nước và các kết quả công trình
được nghiên cứu, nghiệm thu và lưu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
theo quy định quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải được chính các cơ quan
chủ trì giới thiệu tham gia Giải thưởng.
Điều 6. Tiêu
chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công
trình nghiên cứu khoa học
1. Công trình có giá trị cao về
khoa học
1.1 Công trình nghiên cứu khoa học
xuất sắc: bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến
nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng
trong sản xuất và đời sống.
1.2 Được công bố, trích dẫn trên
các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.
2. Công trình có tác dụng và ảnh
hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
2.1. Mang lại hiệu quả kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế
- xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất;
nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
2.2. Đóng góp quan trọng cho việc
dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.3. Làm chuyển biến nhận thức của
xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi
tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội.
2.4. Được sử dụng để phục vụ cho công
tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 7. Tiêu
chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
1. Công trình có giá trị cao về
khoa học, công nghệ
1.1. Công trình nghiên cứu phát
triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi
mới công nghệ, tạo sản phẩm mới.
1.2. Góp phần đặc biệt quan trọng
thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện
hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội
2.1. Mang lại hiệu quả kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Làm thay đổi phương thức lao
động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản
xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
Điều 8. Tiêu
chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình
ứng dụng công nghệ
1. Công trình có giá trị cao về
công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ xuất
sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc
gia, thuộc một trong các loại sau:
1.1. Sáng tạo ra công nghệ mang
tính đột phá.
1.2. Có những cải tiến kỹ thuật,
công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao.
1.3. Góp phần xây dựng được phương
án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
2. Công trình có tác dụng và ảnh
hưởng lớn trong xã hội
2.1. Mang lại hiệu quả kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh
hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập
khẩu.
2.2. Có đóng góp quan trọng trong
phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
Chương III
QUY TRÌNH VÀ THỦ
TỤC XÉT TẶNG
Điều 9. Thời
gian, thời hạn và nguyên tắc Giải thưởng
1. Thời gian xét tặng: Giải thưởng
định kỳ 05 năm xét tặng 01 lần và được công bố vào ngày Khoa học và Công nghệ
Việt Nam (18 tháng 5) năm cuối theo định kỳ giải thưởng.
2. Thời hạn xét tặng
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xét tặng
và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng
xét giải thưởng.
3. Nguyên tắc Giải thưởng
Tác giả, đồng tác giả có công
trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng được nhận Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, Bằng chứng nhận của Ban Tổ chức Giải thưởng và tiền thưởng theo quy
định của Giải thưởng.
Số lượng giải thưởng và định mức
tiền thưởng của mỗi loại giải thưởng do Ban Tổ chức Giải thưởng thống nhất với
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 10. Quy
trình xét tặng
Việc xét tặng Giải thưởng được tiến
hành, theo hai bước:
1. Bước 1: Sơ tuyển được xét tại
các Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành (theo các lĩnh vực: tự nhiên, khoa học xã
hội và nhân văn, kỹ thuật, nông - lâm - ngư nghiệp, y dược...).
2. Bước 2 : Xét thưởng tại Hội đồng
Giải thưởng.
Đối với các công trình có nội dung
liên quan đến bí mật Nhà nước, quy trình xét tặng Giải thưởng do Chủ tịch UBND
tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có
liên quan
Điều 11. Bước
sơ tuyển ở Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành
1. Cơ cấu thành phần Hội đồng
1.1. Ban Tổ chức Giải thưởng trình
UBND tỉnh thành lập các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành.
1.2. Hội đồng giải thưởng chuyên
ngành có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả
công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan,
có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.
Hội đồng có: Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên phản biện, thành viên thư ký và các ủy viên.
Trong trường hợp thiếu chuyên gia
am hiểu công trình, Ban Tổ chức Giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia bên
ngoài, không phải là thành viên Hội đồng tham gia viết nhận xét, đánh giá về
công trình.
Chuyên gia nhận xét được hưởng chế
độ kinh phí như một thành viên Hội đồng.
1.3. Mỗi thành viên Hội đồng Giải
thưởng chuyên ngành có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề
nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành phân
công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm phản biện
viết nhận xét, đánh giá công trình.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội đồng giải thưởng chuyên ngành
hoạt động theo nguyên tắc sau:
2.1. Kỳ họp đánh giá xét thưởng
(có bỏ phiếu) của Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành phải có ít nhất 3/4 số
thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất
01 ủy viên phản biện. Trường hợp ủy viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét,
đánh giá bằng văn bản.
2.2. Hội đồng Giải thưởng chuyên
ngành đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những
công trình được ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng giải
thưởng chuyên ngành có mặt mới được chuyển đến Hội đồng Giải thưởng về khoa học
và công nghệ Quảng Trị xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành
có trách nhiệm xem xét, đánh giá từng công trình và bỏ phiếu nhận xét, xác nhận
danh sách đồng tác giả (nếu có), kiểm phiếu, lập biên bản đánh giá và gửi hồ sơ
đề nghị xét thưởng đến Hội đồng Giải thưởng tỉnh.
Phiếu đánh giá xét thưởng hợp lệ
là phiếu đánh dấu theo quy định vào một trong hai ô tương ứng đã bố trí trên
phiếu.
2.3. Hội đồng Giải thưởng chuyên
ngành tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng Giải thưởng chuyên
ngành xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đề nghị chọn trao Giải thưởng Quảng Trị theo
nguyên tắc sau:
3.1. Điểm trung bình của toàn Hội
đồng Giải thưởng chuyên ngành theo thứ tự từ cao xuống thấp của các hồ sơ từ
70/100 điểm trở lên.
3.2. Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội
đồng đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm của toàn Hội
đồng.
3.3. Trong trường hợp không có hồ
sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên thì công trình thuộc Hội đồng
Giải thưởng chuyên ngành đó không đề nghị xét thưởng.
4. Thời gian hoàn thành việc xét
tuyển của Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành:
4.1. Hội đồng Giải thưởng chuyên
ngành hoàn thành công việc xét tuyển và gửi Hồ sơ xét tuyển đến Hội đồng Giải
thưởng chậm nhất vào cuối tháng 3 năm trước của định kỳ Giải thưởng 05 năm 01 lần.
4.2. Nơi nhận Hồ sơ
Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan
Thường trực của Ban Tổ chức Giải thưởng).
Điều 12. Xét
tuyển ở Hội đồng Giải thưởng
1. Cơ cấu thành phần Hội đồng
Hội đồng Giải thưởng do Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức Giải thưởng, có từ 13 đến
15 thành viên, cơ cấu như sau:
1.1. Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo
UBND tỉnh.
1.2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng là
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thường trực liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng.
1.3. Thư ký Hội đồng là Đại diện Sở
Khoa học và Công Nghệ.
1.4. Thành viên: các Chủ tịch Hội
đồng Giải thưởng chuyên ngành, các nhà quản lý, các nhà khoa học có chuyên môn
và am hiểu sâu hoạt động khoa học và công nghệ Quảng Trị.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
2.1. Hội đồng Giải thưởng căn cứ vào
kết quả đánh giá của Hội đồng Giải thưởng chuyên ngành và đối chiếu tiêu chuẩn
của mỗi loại giải thưởng công trình để xem xét, đánh giá từng công trình và bỏ
phiếu đánh giá, đồng thời lập biên bản kiểm phiếu, biên bản xét thưởng, bản tổng
hợp kết quả xét thưởng với danh sách công trình đề nghị tặng giải thưởng để gửi
Ban Tổ chức trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2.2. Hội đồng Giải thưởng tự giải
tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị xét thưởng Giải thưởng, bao gồm
1. Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng
của tác giả, đồng tác giả.
2. Biên bản xét tuyển của Hội đồng
giải thưởng chuyên ngành (kèm theo các ý kiến phản biện của các chuyên gia).
Đối với Hội đồng giải thưởng
chuyên ngành thì không có văn bản này.
3. Báo cáo tóm tắt công trình
4. Bản giới thiệu tóm tắt công
trình với danh sách tác giả
5. Bản sao văn bản, tư liệu liên
quan đến công trình
- Luận văn, sách chuyên khảo, bài
báo gồm trang bìa và mục lục (nếu có);
- Văn bằng bảo hộ (nếu có);
- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử
dụng kết quả công trình;
- Giấy chứng nhận giám định công
nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình;
- Tài liệu liên quan khác (nếu
có).
6. Biên bản đánh giá kết quả
nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội
đồng đánh giá cấp tỉnh hoặc Hội đồng đánh giá do cấp quản lý đề tài tương ứng
thành lập.
- Đối với các công trình đã xuất bản:
nộp Giấy phép xuất bản.
7. Giấy xác nhận của các cơ quan
liên quan chứng minh về công tác nộp báo cáo kết quả nghiên cứu và lưu trữ: 01
bản chính hoặc 01 bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản.
8. Thời gian xét thưởng và công bố
Giải thưởng
8.1. Thời gian xét thưởng bắt đầu
từ ngày cuối cùng nhận hồ sơ đề nghị xét thưởng Giải thưởng là 12 giờ 00 phút
ngày 29 tháng 9 năm trước của định kỳ Giải thưởng 05 năm 01 lần.
Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu
bưu điện của Bưu điện Quảng Trị (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu
"Văn bản đến" của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
8.2. Thời gian công bố Giải thưởng
Chậm nhất vào ngày 18 tháng 5 của
năm kết thúc theo định kỳ Giải thưởng.
Cơ quan thường trực giúp Ban Tổ chức
Giải thưởng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng.
Khi có yêu cầu, tác giả hoặc các đồng
tác giả phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành viên Hội đồng được làm
việc trực tiếp với bản gốc của văn bản, tài liệu liên quan đến công trình đã
nêu trên.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của
tác giả được xét thưởng Giải thưởng
1. Quyền lợi: Tác giả có công trình
được tặng Giải thưởng được nhận:
1.1. Bằng chứng nhận Giải thưởng, kèm theo các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc trao Bằng chứng nhận
Giải thưởng cho các đồng tác giả có đóng góp cao nhất trong trường hợp công
trình đạt giải thưởng có nhiều đồng tác giả, các đồng tác giả còn lại được nhận
Giấy chứng nhận tham gia công trình đạt giải thưởng.
1.2. Tiền thưởng cho công trình đạt giải thưởng:
Tiền thưởng cho công trình đạt Giải thưởng: 5 - 20 lần (tùy
Giải thưởng) mức lương cơ sở tại thời điểm có quyết định giải thưởng.
2. Trách nhiệm: Tác giả có công trình được tặng Giải thưởng
2.1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.
2.2. Phối hợp với cơ quan có liên quan giải quyết khiếu nại,
tố cáo (nếu có) và thuyết minh, giải đáp trước và sau khi được tặng giải thưởng.
2.3. Chịu các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thành viên của Hội đồng
Giải thưởng chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng không tham dự xét thưởng (không
tham gia thảo luận và không bỏ phiếu đánh giá) các công trình mà mình là tác giả
hoặc đồng tác giả.
Điều 16.
Thông báo Giải thưởng
Ban Tổ chức thông báo nội dung
toàn văn hoặc tóm tắt giới thiệu về công trình kèm theo danh sách tác giả trên
Đặc san Khoa học và Công nghệ; các trang mạng: http://quangtri.gov.vn của Văn
phòng UBND tỉnh, http://dostquangtri.gov.vn của Sở Khoa học và Công nghệ và
http://www.qusta.org.vn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và một
số phương tiện thông tin đại chúng khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tài
chính chi cho Giải thưởng
1. Kinh phí tổ chức xét, tặng Giải
thưởng được cân đối trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ giao cho Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Các khoản chi cho hoạt động Giải
thưởng: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về
nguồn kinh phí chi cho hoạt động của Giải thưởng. Bao gồm:
2.1. Chi cho các giải thưởng theo
Thể lệ từng định kỳ.
2.2. Chi cho hoạt động Hội đồng giải
thưởng chuyên ngành, Hội đồng giải thưởng.
2.3. Chi cho hoạt động của Ban Tổ
chức Giải thưởng.
Điều 18. Khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo liên quan đến hoạt động xét tặng Giải thưởng được quy định trong
Quyết định này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Đơn khiếu nại phải ghi họ và tên,
địa chỉ và gửi về Thường trực Ban Tổ chức Giải thưởng.
2. Cơ quan thường trực Ban Tổ chức
Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại và không xem xét
đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh. Việc khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 19. Xử
lý vi phạm
Sau khi công bố Giải thưởng, nếu
phát hiện việc gian dối trong việc đề nghị xét giải, cơ quan Thường trực báo
cáo Ban Tổ chức giải thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Tác giả, tổ chức khoa học và
công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được tặng Giải thưởng nếu bị
phát hiện gian dối trong quá trình đề nghị xét tặng giải thưởng thì bị hủy bỏ
quyết định tặng giải thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân xác nhận sai sự
thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi
dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ
1.1. Là cơ quan thường trực của Hội
đồng xét tặng Giải thưởng; chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban ngành, đoàn thể,
các đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký hồ sơ thủ tục
tham dự giải; đề xuất thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng; chuẩn bị các điều
kiện cho Hội đồng làm việc; công bố kết quả giải thưởng theo quy định.
1.2. Tổ chức Lễ trao giải.
1.3. Dự toán kinh phí tổ chức xét
tặng Giải thưởng theo Điều 17 Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật
2.1. Là thành viên Hội đồng xét tặng
Giải thưởng.
2.2. Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, Ban ngành, đơn vị,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các
công trình tham dự giải; phối hợp lập kế hoạch kinh phí tổ chức xét tặng Giải
thưởng.
3. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí xét tặng
Giải thưởng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đồng thời hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng quy định.
4. Sở Nội vụ và Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh
4.1. Là thành viên Hội đồng xét tặng
Giải thưởng.
4.2. Phối hợp quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể,
các đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các công trình tham dự
giải, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định này.
6. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh
và Truyền hình Quảng Trị
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về Giải thưởng.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Giải thưởng (Thường
trực là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm:
- Theo định kỳ Giải thưởng, tham
mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết, trao giải và ban hành Kế hoạch tổ chức giải và
xây dựng Thể lệ Giải thưởng lần tiếp theo để tổ chức thực hiện;
- Thông báo kết quả xét thưởng
trên phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng của Ban Tổ chức.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Ban Tổ chức Giải thưởng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.