ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 439/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20/6/2017;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-BTP
ngày 07/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có
khó khăn về tài chính năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 122/TTr-STP ngày 14/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật
có khó khăn về tài chính năm 2022.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Ngọc Quỳnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT,
NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 439/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Quyết định số 09/QĐ-BTP
ngày 07/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có
khó khăn về tài chính năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật
có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Thực hiện tiếp nối các hoạt động trợ
giúp pháp lý, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết
tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của
pháp luật khi có yêu cầu.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông và tăng cường năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý của người thực hiện
trợ giúp pháp lý đối với từng dạng khuyết tật đặc thù của người khuyết tật.
2. Yêu cầu
a) Nội dung các hoạt động cụ thể, phù
hợp với đặc thù của người khuyết tật và phù hợp với quy định của Luật trợ giúp
pháp lý năm 2017, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định
trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật (Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết
định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số
61/KH-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Chương trình trợ giúp
người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Bảo đảm lộ trình và phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật.
c) Tăng cường sự tham gia, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về
người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
d) Việc triển khai các hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với
các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
1. Nâng cao năng lực cho người thực
hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn,
bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, các cơ quan tiến hành tố
tụng và cá nhân, tổ chức có liên quan về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý II.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết
tật có khó khăn về tài chính, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù
dành cho người khuyết tật ở các dạng tật khác nhau và vụ việc tham gia tố tụng.
Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
3. Thực hiện truyền thông, tăng cường
khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có
khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về các hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp
pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên
các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp
với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức điểm truyền thông về trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở;
lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương
trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị
trấn nơi người khuyết tật sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng
xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị truyền thông để thực hiện truyền thông trên Đài
phát thanh - truyền hình tỉnh; Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã, và Báo Hưng
Yên; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh,
các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp
tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng
khác có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý
của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật,
các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của
người khuyết tật, bảo đảm 100% cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở
giam giữ, trại giam và 80% Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường
học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật được tiếp cận
các sản phẩm truyền thông về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam,
Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh
và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân
Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); Ngày Quốc tế Người khuyết tật (3/12) bằng
các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã
và Báo Hưng Yên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý II đến Quý IV.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật
có khó khăn về tài chính; khảo sát, đánh giá kết quả, nhu cầu thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
5. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đánh giá, tổng kết 10 năm thi hành Luật Người khuyết tật,
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Người khuyết tật
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư
pháp
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, đảm bảo chất lượng hiệu
quả và đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong
phạm vi quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
3. Kinh
phí trong thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước và kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước (nếu có).
Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải
đảm bảo theo các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết./.