BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4345/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA “NGHỆ
THUẬT SƠN MÀI VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
3605/QĐ-BVHTTDL ngày 27/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc ban hành Kế hoạch của ngành văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện Quyết định
1755/QĐ -TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
900/QĐ-BVHTTDL ngày 15/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể hóa và Du lịch về
việc xây dựng Đề án thương hiệu quốc gia lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Xây dựng, quảng
bá thương hiệu quốc gia “Nghệ thuật sơn mài Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2030.
Điều 2.
Kinh phí tổ chức thực hiện Đề án được bố trí từ:
- Kinh phí của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp cho Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm (Kinh phí thực
hiện Đề án);
- Kinh phí của các doanh nghiệp,
làng nghề, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, tác phẩm
sơn mài;
- Kinh phí xã hội hóa.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục
trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Tạ Quang Đông;
- Lưu: VT, MTNATL(02), KT (12).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Đông
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG, QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA “NGHỆ THUẬT SƠN MÀI
VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ - BVHTTDL ngày
tháng năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch)
I. SỰ CẦN
THIẾT
- Nghề Sơn là một nghề cổ truyền
của Việt Nam có lịch sử phát triển lâu dài từ thời kỳ Văn hóa Đông Sơn đến nay
và gắn liền với sự hình thành của nhiều làng nghề nổi tiếng. Từ thế kỷ XV-XVI,
sơn mài đã đạt được những thành tựu nhất định trong kỹ thuật pha chế sơn, trong
đó sơn ta là nguyên liệu chính để làm nên độ bền đẹp cho tác phẩm nghệ thuật,
bên cạnh các loại nguyên vật liệu khác như cốt, phụ gia, màu sắc, nguyên liệu
(vàng, bạc quỳ) và kỹ thuật thực hiện. Sơn ta trồng ở các vùng trung du phía Bắc
nước ta, tập trung ở Phú Thọ nơi có kinh nghiệm nhiều năm ươm trồng và khai
thác chất lượng nhựa tốt nhất. Sơn ta được người Việt sử dụng làm chất gắn kết
các đồ vật bằng tre, gỗ, giấy, vải,… trang trí kiến trúc, trang trí bề mặt các
đồ vật, vừa làm tăng độ bền vừa làm tăng giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm. Chất liệu
sơn ta được sử dụng cho tất cả các sản phẩm mỹ nghệ, trong cuộc sống dân gian đến
cung đình, trong quá trình giao thương và trao đổi hàng hóa thủ công mỹ nghệ với
các quốc gia ở Đông Á và Đông Nam Á hoặc các quốc gia phương Tây khác thông qua
các thương cảng ở Việt Nam vào thế kỷ XVI, XVII.
- Trong lịch sử phát triển đó,
mỗi quốc gia từ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc đến Việt Nam đều ứng dụng nhựa
sơn vào trang trí kiến trúc, sản phẩm mỹ thuật, sản phẩm gia dụng…tuy nhiên, mỗi
quốc gia vẫn có những sáng tạo riêng, góp phần tạo làm nên sự phong phú cho nghệ
thuật sơn mài thế giới, trong đó có Việt Nam thông qua kỹ thuật sơn mài.
- Sự ra đời của trường Cao đẳng
Mỹ thuật Đông Dương năm 1925, đã đánh dấu sự ra đời của tranh Sơn mài Việt Nam
thông qua những bài học trường quy về việc thể nghiệm bài học phương Tây trên nền
chất liệu sơn ta truyền thống vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sự kết hợp giữa
nghệ thuật phương Tây và chất liệu sơn ta truyền thống của Việt Nam đã đánh dấu
một bước phát triển mới, đưa nghệ thuật sơn truyền thống mang đậm tính trang
trí sang lĩnh vực hội họa. Sự phát triển tiếp nối mạch nguồn từ sơn ta đến sơn
mài được coi là một dòng chảy không gián đoạn giữa quá khứ và hiện tại, cung cấp
cho chúng ta những giá trị về lịch sử Sơn mài Việt Nam, đánh dấu sự thay đổi từ
sơn mài thủ công truyền thống ở vai trò nghệ nhân, làng nghề, sản phẩm có tính
công năng sang Nghệ thuật Sơn mài hiện đại trong vai trò nghệ sĩ sáng tác độc lập
và mang tính thưởng ngoạn. Sự chuyển đổi này cũng thể hiện việc thay đổi của chức
năng sản phẩm, mục đích sử dụng, kỹ thuật thể hiện, vai trò của chủ thể sáng
tác… duy vẫn có điểm chung đó là chất liệu. Điều đó có nghĩa là cây Sơn vẫn
luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất (sản
phẩm thủ công mỹ nghệ) và sáng tác (tác phẩm sơn mài). Sự chuyển tiếp từ nghệ
thuật thủ công truyền thống sang nghệ thuật thưởng ngoạn thông qua kỹ thuật mài
cho thấy sự truyền cảm của chất liệu trong mạch nguồn văn hóa truyền thống của
cha ông, sự độc đáo và sức hấp dẫn của chất liệu khiến tranh Sơn mài Việt Nam
trở nên khác biệt với mọi loại hình nghệ thuật khác, trở thành sản phẩm độc đáo
của người Việt Nam phản ánh giá trị thẩm mỹ của người Việt từ trước đến nay.
- Quan tâm tới sự phát triển của
nghề Sơn và Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam, trong những năm gần đây Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các Viện nghiên cứu, đơn vị đào tạo mỹ thuật, bảo tàng trong
nước và các tổ chức nước ngoài đã quan tâm, tổ chức hội thảo liên quan đến nghề
Sơn Việt Nam, lịch sử, thành tựu và hạn chế, giải pháp và hướng phát triển… cho
thấy vai trò của nghề Sơn và Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc
xây dựng Đề án “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam” là điều cần thiết dựa trên cơ sở nền
tảng truyền thống lâu đời, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là những điều
kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập với thị trường văn hóa quốc tế, góp phần quảng
bá nghệ thuật, phát triển du lịch, kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời thiết
lập thói quen sử dụng của người dân trong nước và bạn bè quốc tế với các sản phẩm,
tác phẩm sơn mài của Việt Nam.
II. CĂN CỨ
THỰC HIỆN
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 3605/QĐ-BVHTTDL
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể hóa và Du lịch về việc
xây dựng Đề án thương hiệu quốc gia lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh;
- Quyết định số 900/QĐ-BVHTTDL
ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể hóa và Du lịch về việc
ban hành Kế hoạch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Quyết định số
1755/QĐ-TTg .
III. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thúc đẩy sự phát triển của
Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam góp phần phát triển thị trường văn hóa, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, quảng bá đất nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc
tế qua các hoạt động giao lưu nghệ thuật, trao đổi tác phẩm, sản phẩm văn hóa.
- Góp phần chấn hưng và khẳng định
giá trị của Sơn mài Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh
giao lưu, chú trọng quảng bá thương hiệu quốc gia thông qua việc giới thiệu các
sản phẩm, tác phẩm Sơn mài Việt Nam trở thành sản phẩm văn hóa, nghệ thuật góp
phần xây dựng công nghiệp văn hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề,
nghệ sĩ, nghệ nhân chế tác, sáng tác các sản phẩm, tác phẩm sơn mài trở thành
những sản phẩm hàng hóa tiêu thụ ở trong nước và quốc tế.
- Góp phần bảo tồn, phát huy
giá trị truyền thống nghệ thuật Sơn mài Việt Nam. Tôn vinh chất liệu, người trồng
cây và người làm công cụ. Tạo điều kiện, đầu tư, hỗ trợ, phát triển vùng trồng
cây sơn ở Phú Thọ và các vùng, làng nghề làm nguyên vật liệu để chế tác sơn
mài. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội về vị trí, vai trò cây Sơn.
- Là cơ sở đầu tư giáo dục, đổi
mới chương trình đào tạo sáng tác trên chất liệu sơn mài trong các trường nghệ
thuật theo hướng giữ gìn, phát huy truyền thống nghề Sơn, mở các lớp đào tạo
sơn mài truyền thống. Có chính sách khuyến khích con em nghệ nhân học hỏi, duy
trì nghề thuyền thống của cha ông, hạn chế sự già hóa nghệ nhân tại các làng
nghề thủ công truyền thống.
2. Yêu cầu
- Khảo sát các làng nghề, hoạt
động sáng tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm để nhận diện thương hiệu.
- Xây dựng những tiêu chí, quy
chuẩn về chất liệu, kỹ thuật, quy trình chế tác sản phẩm, tác phẩm Sơn mài Việt
Nam đạt tiêu chuẩn thương hiệu quốc gia.
- Xây dựng, quản lý, phổ biến,
sử dụng logo nhãn hiệu công nhận và bộ nhận diện “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”.
IV. NỘI DUNG
1. Tên gọi,
thời gian
- Tên gọi: Thương hiệu Quốc gia
“Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”.
- Thời gian thực hiện Đề án: từ
năm 2020 đến năm 2030.
2. Các nội
dung thực hiện Đề án
a) Xây dựng logo nhãn hiệu công
nhận và bộ nhận diện “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”
b) Tiêu chuẩn về nguyên liệu
làm sản phẩm sơn mài:
- Sơn vẽ (sơn chín): sơn cánh
gián và sơn then, sơn tổng hợp (với đồ thủ công mỹ nghệ), sơn mạt dầu và
sơn dọi nhất có tỷ lệ laccol cao, cho độ trong, độ bóng tốt và độ bền vật liệu
cao.
- Màu vẽ: các màu tự nhiên chiết
xuất từ thần sa, chu sa (son trai, son tươi, son nhì, son thắm); sơn tổng hợp;
bột màu vẽ sơn mài và một số loại phẩm màu.
- Quỳ vàng, quỳ bạc: sản xuất tại
làng nghề. Một số quỳ vàng, quỳ bạc công nghiệp dùng trong sơn mài mỹ nghệ.
c) Tiêu chuẩn về nguyên liệu
làm tác phẩm (tranh Hội họa Sơn mài)
- Vóc (cốt) sử dụng gỗ dán hoặc
vật liệu không cong, vênh, chịu được nhiệt độ thấp; Vải màn, mùn cưa, đất phù
sa, sơn sống chế từ nhựa cây sơn ta để làm vóc (cốt).
- Sơn vẽ (sơn chín): Sơn cánh
gián và sơn then được điều chế từ nhựa cây sơn ta với thành phần chính là sơn mật
dầu và sơn dọi nhất có tỷ lệ laccol cao, cho độ trong, bóng tốt và độ bền vật
liệu cao, pha với nhựa thông (hoặc dầu trẩu, dầu trám, nhựa dó) theo tỉ lệ phù
hợp.
- Màu vẽ: các màu tự nhiên chiết
xuất từ thần sa, chu sa (son trai, son tươi, son nhì, son thắm), bột màu vẽ sơn
mài.
- Quỳ vàng, quỳ bạc sản xuất tại
làng Kiêu Kỵ (Gia Lâm - Hà Nội) và các vùng, làng nghề làm nguyên liệu để chế
tác tranh sơn mài.
- Các dụng cụ vẽ (mo, thép,
cưa, đục, dao cẩn trứng...) được sản xuất thủ công tại các làng nghề.
d) Quy trình chế tác sản phẩm
và tác phẩm sơn mài đạt chuẩn thương hiệu quốc gia “Nghệ thuật Sơn mài Việt
Nam”
- Quy trình làm cốt vóc theo
phương pháp truyền thống.
- Quy trình vẽ phủ lớp và thể
hiện các kỹ thuật tạo chất bề mặt mang đặc trưng kỹ thuật, chất liệu sơn mài Việt
Nam (vẽ bằng chất liệu sơn mài; có độ sâu của các lớp màu, sơn kết hợp hiệu quả
tạo chất của các chất liệu vàng, bạc, trai, trứng).
- Quy trình ủ.
- Quy trình mài thô, mài tinh,
mài moi chi tiết.
- Quy trình đánh bóng, hoàn thiện
sản phẩm - tác phẩm (toát phủ tạo lớp màng bảo quản, chống oxi hóa, tăng độ bền
chất liệu).
đ) Các hoạt động quảng bá,
tuyên truyền giới thiệu về Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam trong nước và nước
ngoài.
- Triển lãm thường kỳ các bộ
sưu tập “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam, Sản phẩm Sơn mài Việt Nam”;
- Tổ chức các workshop, hội thảo,
toạ đàm, trình diễn quy trình chế tác sản phẩm, tác phẩm theo tiêu chuẩn thương
hiệu quốc gia “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”;
- Tổ chức tour du lịch khám
phá, trải nghiệm và thực hành sáng tạo nghề Sơn mài truyền thống Việt Nam;
- Tổ chức các hội chợ tác phẩm
và sản phẩm Sơn mài Việt Nam;
- Xuất bản sách, dựng phim tài
liệu, làm video clip về Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam;
- Tổ chức thiết kế, sản xuất và
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm quà tặng lưu niệm, quà tặng du lịch chế tác bằng sơn
mài Việt Nam.
e) Tổ chức Liên hoan Nghệ thuật
Sơn mài quốc tế tại Việt Nam:
- Đăng cai tổ chức 02 năm/lần
Liên hoan Nghệ thuật Sơn mài quốc tế tại Việt Nam với sự tham gia của các nước
như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam...
- Tổ chức Hội thảo về chất liệu,
kỹ thuật, quy trình chế tác và những vấn đề để phát triển sơn mài, phát triển
vùng nguyên liệu sơn mài.
- Trao đổi, ký kết các thỏa thuận
về kinh doanh, sản xuất, mua, bán các sản phẩm, tác phẩm sơn mài.
V. KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “NGHỆ THUẬT SƠN MÀI VIỆT NAM”
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh thông tin, truyền
thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và
toàn xã hội về vị trí, vai trò của cây Sơn và các vùng làm nguyên liệu để chế
tác sơn mài. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, làng nghề và nghệ nhân,
nghệ sỹ trong việc đầu tư cho sơn mài là một phần quan trọng trong việc phát
triển công nghiệp văn hóa, phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm, tác phẩm
sơn mài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
để các doanh nghiệp, làng nghề, nghệ sĩ, nghệ nhân đầu tư sáng tác bằng Sơn ta
truyền thống.
- Huy động sự tham gia rộng
rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền,
phổ biến những giá trị truyền thống, giá trị thẩm mỹ, văn hóa của các sản phẩm
Thủ công mỹ nghệ Sơn mài và Hội họa Sơn mài Việt Nam.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển các sản phẩm, tác phẩm “Nghệ thuật Sơn mài”.
- Khuyến khích sáng tạo, đổi mới
phương thức hỗ trợ, đầu tư cho doanh nghiệp, làng nghề, nghệ sĩ, nghệ nhân, thợ
thủ công mỹ nghệ sơn mài.
- Có chính sách hỗ trợ vùng trồng
cây Sơn và các làng nghề sản xuất nguyên vật liệu đề làm sơn mài, đảm bảo đáp ứng
nguồn cung cấp nguyên liệu ở trong và ngoài nước.
3. Đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực
- Thúc đẩy công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về sáng tác, thể hiện tác phẩm, sản phẩm sơn mài cho
các họa sĩ, nghệ nhân.
- Phối hợp với các trường mỹ
thuật, trường dạy nghề, cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng và đổi mới chương
trình đào tạo sáng tác bằng chất liệu sơn mài trong các trường Đại học, Cao đẳng
chuyên nghiệp về mỹ thuật theo hướng giữ gìn, phát huy truyền thống nghề sơn và
tiếp cận công nghệ mới trong khu vực và quốc tế để phát triển các sản phẩm, tác
phẩm sơn mài.
4. Tăng cường
ứng dụng khoa học và công nghệ
- Ứng dụng các trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ trong nông nghiệp để phát triển vùng trồng cây Sơn; vùng làm
nguyên liệu (vàng quỳ, bạc quỳ) và các nguyên vật liệu làm sơn mài, khai thác
công nghệ thông tin và phối hợp với đối tác quốc tế trong xúc tiến quảng bá, giới
thiệu. Lựa chọn những công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về sơn mài để giới
thiệu, xuất bản, phổ biến.
- Khuyến khích các nhà khoa học
tham gia vào công nghệ chế biến chất liệu Sơn ta để chế tác sản phẩm, tác phẩm
sơn mài.
- Nghiên cứu chất liệu sơn mài,
đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống; ứng dụng để sáng tạo ra các tác
phẩm, sản phẩm sơn mài có tính thẩm mỹ, độc đáo, phù hợp với môi trường sống của
xã hội đương đại, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích thiết thực.
5. Thu hút
và hỗ trợ đầu tư
- Xây dựng các chính sách ưu
đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động phát triển vùng nguyên liệu, sáng
tạo, sản xuất các sản phẩm, tác phẩm sơn mài.
- Vận động tổ chức, cá nhân đặt
hàng, mua, bán, sử dụng các sản phẩm sơn mài.
6. Phát triển
thị trường
- Xây dựng thương hiệu Quốc gia
“Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”.
- Từng bước hình thành thị hiếu
thẩm mỹ, nâng cao nhận thức của người dân về thị hiếu thẩm mỹ, giá trị truyền
thống văn hóa của Sơn mài Việt Nam ở trong nước và quốc tế.
- Tổ chức các hoạt động quảng
bá, tiếp thị sản phẩm, tác phẩm sơn mài đến công chúng và người tiêu dùng.
- Đẩy mạnh giao lưu giới thiệu
các sản phẩm, tác phẩm sơn mài trong và nước ngoài khi tham gia các hội chợ,
triển lãm.
- Sản xuất các sản phẩm quà tặng
du lịch bằng chất liệu sơn mài.
7. Mở rộng
giao lưu, hợp tác quốc tế
- Thường xuyên tổ chức các hoạt
động trưng bày, giới thiệu Hội họa Sơn mài và Sản phẩm Thủ công mỹ nghệ Sơn mài
ở trong nước và quốc tế; mở rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm
tăng cường xúc tiến quảng bá, giới thiệu về chất liệu sơn mài. Thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ và nâng cao vị thế của Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam trên
trường quốc tế.
- Chú trọng lồng ghép chương
trình hoạt động mỹ thuật trong đó chú trọng Hội họa Sơn mài và Sản phẩm Thủ
công mỹ nghệ Sơn mài gắn với các sự kiện ngoại giao văn hóa.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến
Hội họa Sơn mài và Sản phẩm Thủ công mỹ nghệ Sơn mài trong nước và quốc tế.
- Đăng cai tổ chức Liên hoan
Nghệ thuật Sơn mài quốc tế tại Việt Nam với sự tham gia của các nước như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam...02 năm/lần.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí hoạt động sự nghiệp
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp cho Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm (Kinh phí thực hiện Đề án);
- Kinh phí của các doanh nghiệp,
làng nghề, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, tác phẩm
sơn mài;
- Kinh phí xã hội hóa (nếu có).
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ quan Chỉ đạo
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Ngoại giao.
- Nhiệm vụ: Chỉ đạo, định hướng
công tác tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện
Đề án
- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và
Triển lãm; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hiệp hội Làng nghề Việt Nam; Các doanh nghiệp;
Làng nghề Sơn mài.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Bình Dương, Bắc Ninh...
VIII. LỘ
TRÌNH, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
STT
|
NỘI DUNG
|
TIẾN ĐỘ
|
1
|
- Xây dựng, ban hành Đề án
“Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”
|
2020
|
2
|
- Xây dựng logo, nhãn hiệu
công nhận và bộ nhận diện “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”
- Ban hành quy trình chế tác,
tiêu chuẩn nguyên vật liệu, tiêu chí của “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”
|
2021-2025
|
3
|
- Đầu tư, quảng bá, giới thiệu
mô hình phát triển vùng trồng cây Sơn ở Phú Thọ
- Đầu tư, quảng bá, giới thiệu
phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ Sơn mài ở Làng nghề Sơn mài Hạ Thái, Hà
Nội
- Đầu tư, quảng bá, giới thiệu
bảo tồn và phát triển Làng Sơn mài Tương Bình Hiệp thuộc địa bàn thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương
|
2022-2023
|
4
|
- Tổ chức Liên hoan “Nghệ thuật
Sơn mài quốc tế” lần thứ I tại Việt Nam
|
2023-2024
|
5
|
- Tiếp tục đầu tư quảng bá,
giới thiệu mô hình cây Sơn ở Phú Thọ, làng nghề sản xuất vàng quỳ, bạc quỳ ở
Bắc Ninh
|
2024-2025
|
6
|
- Tổ chức Liên hoan “Nghệ thuật
Sơn mài quốc tế” lần thứ II tại Việt Nam
|
2025-2026
|
7
|
- Xuất bản sách giới thiệu
“Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”
- Sơ kết 05 năm thực hiện Đề
án “Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam”.
|
2026-2027
|
8
|
- Tổ chức Liên hoan “Nghệ thuật
Sơn mài quốc tế” lần thứ III tại Việt Nam.
|
2027-2028
|
9
|
- Đặt hàng sáng tác tác phẩm,
sản phẩm đạt chuẩn Thương hiệu Sơn mài Việt Nam.
|
2028-2029
|
10
|
- Tổ chức Liên hoan “Nghệ thuật
Sơn mài quốc tế” lần thứ IV tại Việt Nam.
|
2030
|