ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NHÃN KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3267/TTr-SNV ngày 26/12/2017 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ
Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội
đã được Đại hội Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2017-2022 thông qua
ngày 12 tháng 11 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Y tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội Nhãn
khoa thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NHÃN KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên của Hội: Hội Nhãn khoa thành
phố Hà Nội.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: HNKTPHN.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội
(sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các
tổ chức và công dân Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp
pháp trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ về ngành Nhãn khoa trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2. Mục đích của Hội: Tập hợp, đoàn kết
hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn để góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Điều 3. Tư cách
pháp nhân, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Bệnh viện
Mắt Hà Nội số 37, phố Hai Bà Trưng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực Y học
thuộc ngành Nhãn khoa; phạm vi hoạt động trong địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hội tổ chức và hoạt động theo Điều
lệ được UBND Thành phố phê duyệt; chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Y tế, Sở Nội
vụ và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, Hội là
thành viên của Hội Y học thành phố Hà Nội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
Tổ chức và hoạt động của Hội theo
nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà
nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội và theo
quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội được phép hoạt động. Tổ chức các hoạt
động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật;
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ hội
mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh
thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Y tế thành phố Hà
Nội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ
trợ kinh phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Thành phố giao, được nhận
các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ của
Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước, Thủ đô Hà Nội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo Điều lệ và quy chế của Hội, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
8. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hội với UBND
thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Y tế và các Sở, ban, ngành có liên quan; đảm bảo
chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai trong Hội.
9. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội
viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu liên quan đến
tổ chức, hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban chấp hành, thường
trực ban chấp hành, của Hội và lưu trữ thường xuyên tại trụ sở của Hội.
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ, nghiên cứu giảng dạy về ngành Nhãn khoa trên địa bàn thành phố Hà Nội
có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội, có
đơn đăng ký tham gia hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, thì được
Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết, được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội.
3. Hội viên danh dự: Là những người
có tâm huyết và đóng góp đặc biệt cho công tác phát triển của Hội, tán thành điều
lệ của Hội, được lãnh đạo Hội mời tham gia, không đóng hội phí.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên:
a) Cá nhân có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, có đơn tự nguyện đăng ký
tham gia Hội, đồng thời đóng hội phí năm. Ban thường vụ hội xét đơn và đề nghị
Chủ tịch Hội quyết định việc kết nạp;
b) Tổ chức có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội thì người đại diện của tổ chức phải làm
đơn xin gia nhập hội kèm theo bản sao quyết định thành lập, giấy phép hoạt động
gửi cho Hội, đồng thời đóng hội phí năm. Ban thường vụ Hội xét đơn và đề nghị
Chủ tịch Hội quyết định việc kết nạp.
2. Thể thức xin ra khỏi Hội.
a) Hội viên xét thấy không thể hoặc
không muốn tiếp tục là hội viên của Hội, phải làm đơn xin ra khỏi Hội và gửi tới
ban chấp hành Hội.
b) Quyền lợi và tư cách của hội viên
xin ra khỏi Hội được chấm dứt từ thời điểm nộp đơn xin ra khỏi Hội gửi ban chấp
hành, trừ trường hợp hội viên đó chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó tính đến
thời điểm nộp đơn. Hội viên xin ra khỏi Hội phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Hội vào thời điểm nộp đơn xin ra khỏi Hội.
Điều 12. Chấm dứt
tư cách hội viên
Tư cách hội viên sẽ chấm dứt trong
các trường hợp sau:
1. Hội viên là cá nhân chết hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; hội viên là pháp nhân bị giải thể hoặc bị phá sản; bị
kỷ luật hoặc truy tố trước pháp luật; bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.
2. Hội viên nộp đơn xin ra khỏi Hội.
3. Theo quyết định của 3/4 số ủy viên
ban chấp hành tán thành nếu hội viên vi phạm một trong các nguyên nhân sau:
a) Hoạt động trái với mục đích của Hội,
gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hội;
b) Không sinh hoạt và không đóng hội
phí 02 năm liên tục;
c) Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hội;
4. Hội giải thể theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 13. Tổ chức
của Hội gồm:
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội. Quy chế quản lý, sử
dụng con dấu của Hội. Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của
Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và
trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng và các ban chuyên môn Hội
là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban
Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Các tổ
chức thuộc Hội
1. Các tổ chức thuộc Hội bao gồm các
tổ chức pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm: liên chi hội, chi hội, phân hội,
tổ hội thuộc hội.
2. Các tổ chức thuộc Hội hoạt động
theo Điều lệ Hội, các quy chế, quy định của Hội và quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm ban
hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc Hội.
4. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội, do Hội
thành lập là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Tùy theo mức độ sai phạm,
sẽ áp dụng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp
gây thiệt hại về vật chất thì ngoài các hình thức kỷ luật nêu trên, còn phải chịu
trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội hội Nhãn khoa thành phố
Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ gồm có 08 Chương, 28
Điều đã được Đại Hội Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội lần thứ I, nhiệm kỳ
(2017-2022) nhất trí thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của UBND thành phố Hà Nội. Bản Điều lệ sẽ không
còn hiệu lực khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ của Hội, Ban Chấp hành Hội Nhãn khoa thành phố Hà Nội có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.