ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4289/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NHÂN ĐÁ QUÝ VÀNG NGỌC TRANG SỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội tại công văn số 03/CV-HH
ngày 06/7/2016 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý
vàng ngọc trang sức Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1767/TTr-SNV
ngày 21 tháng 7 năm 2016 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý
vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp
hội Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội đã được Đại hội lần
thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hiệp hội thông qua ngày 03 tháng 7 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công thương, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nhân
đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố; để
báo cáo
- PCT UBND TP
Lê Hồng Sơn;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm
Chí Công, KGVX, NC, TH;
- Sở Nội vụ (P.CTTN&QLH - 03
bản);
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NHÂN ĐÁ QUÝ VÀNG NGỌC TRANG SỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4289/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI DOANH
NHÂN ĐÁ QUÝ VÀNG NGỌC TRANG SỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2. Tên tiếng nước ngoài: HANOI
GEMSTONE GOLD PEARL JEWELRY TRADER ASSOCIATION.
3. Tên viết tắt: HGPJA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội doanh nhân đá quý vàng ngọc
trang sức thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội
của các doanh nhân đang hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đá quý, vàng, ngọc, trang sức và một số lĩnh vực khác liên quan, tự nguyện thành lập nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ
trợ nhau trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hà Nội và đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều
lệ của Hiệp hội được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại số nhà
70 Ngô Thì Nhậm, phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động kinh doanh, dịch
vụ trong lĩnh vực đá quý, vàng, ngọc, trang sức và một số lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động của Hiệp hội trong phạm vi toàn thành phố Hà Nội.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Công thương và các Sở, ban, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ của Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội
và theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội được phép hoạt động.
Tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ, tổ chức hội chợ, hội thảo, hội thi trong lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong những lĩnh vực
phù hợp với Điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục,
trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc
giấy phép kinh doanh thì Hiệp hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ
báo cáo theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố
Hà Nội, Sở Công thương thành phố Hà Nội.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ
trợ kinh phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Thành phố giao; được nhận
các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
10. Trên cơ sở tiêu chuẩn nghệ nhân
“Đá quý-vàng- ngọc-trang sức” do Nhà nước ban hành, Hiệp hội đề xuất các cơ quan có thẩm quyền
xét phong tặng các danh hiệu nghệ nhân cho hội viên theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước và Thủ đô
Hà Nội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo Điều lệ và quy chế của Hiệp hội phù hợp theo quy định của
pháp luật.
8. Cung cấp thông tin, tư vấn, nghiên
cứu phân tích kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật. Giao lưu, tìm hiểu thị trường thương mại, pháp lý trong
nước và quốc tế có liên quan đến đá quý, vàng, ngọc, trang sức cho hội viên và
các tổ chức có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Hiệp hội thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hiệp hội với UBND
thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Công thương và các Sở, ban, ngành có liên quan;
đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai trong Hiệp hội.
10. Thực hiện theo đúng quy định nhà
nước về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hiệp hội. Hiệp hội phải lập
hồ sơ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội
và tổ chức thuộc Hiệp hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của
hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, các tài liệu
liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh
đạo Hiệp hội.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức:
Các doanh nhân Việt Nam đang hoạt động
kinh doanh, dịch vụ hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đá
quý, vàng, ngọc, trang sức và một số lĩnh vực khác liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ của
Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức của
Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết gồm có:
a) Công dân, tổ chức Việt Nam không
có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp
hội, tán thành điều lệ hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội
được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết.
b) Các doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có
đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành điều lệ hiệp hội, tự nguyện
xin vào Hiệp hội được Ban Chấp hành hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên
liên kết.
3. Hội viên danh dự:
Công dân, tổ chức Việt Nam trở thành
hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, có nhiều đóng góp
cho hoạt động của hiệp hội được Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu
tôn vinh làm hội viên danh dự, được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội
viên danh dự.
4. Thủ tục kết nạp hội viên thực hiện
theo quy chế của Ban Chấp hành.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp
hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
chế của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp
hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở
thành hội viên của Hiệp hội gửi đơn xin gia nhập Hiệp hội tới Ban Chấp hành Hiệp
hội để được xem xét kết nạp thành hội viên. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp
hành Hiệp hội xem xét quyết định.
2. Chấm dứt tư cách hội viên khi:
a) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể;
b) Hoạt động trái với Pháp luật Việt
Nam, trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội, không
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc Nghị quyết của Hiệp hội;
c) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục
đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín và kinh tế của Hiệp hội;
d) Hội viên không đóng hội phí đầy đủ
2 (hai) năm liên tiếp.
3. Thủ tục ra Hiệp hội:
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra
khỏi Hiệp hội phải có đơn gửi Ban lãnh đạo Hiệp hội (nêu rõ lý do). Ban lãnh đạo
Hiệp hội sẽ xem xét và quyết định xóa tên khỏi Hiệp hội. Hội viên khi ra khỏi
Hiệp hội sẽ phải hoàn trả Hiệp hội những khoản hỗ trợ của Hiệp hội đồng thời được thanh toán trả lại những khoản lệ phí đóng góp theo quy định của
Hiệp hội;
b) Khi chấm dứt tư cách hội viên phải
được thông báo cho lãnh đạo Hiệp hội và toàn thể hội viên biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ, Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội
(nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hiệp hội; Quy chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khen thưởng, kỷ luật
của Hiệp hội; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban
Thường vụ, ủy viên Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành,
Ban kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ, Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường vụ, Thường trực Hiệp hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên; Ban Thường trực Hiệp hội gồm:
Chủ tịch, một trong các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ, Thường trực do
Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ, Thường trực cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ, Thường trực:
a) Ban Thường vụ, Thường trực hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ
yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quy định. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội
quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về
mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo
quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 18. Phó Chủ
tịch Hiệp hội
1. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng Hiệp hội và các Ban chuyên
môn là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hiệp hội, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Phó Chủ tịch Hiệp hội theo sự
phân công của Chủ tịch Hiệp hội.
Văn phòng Hiệp hội và các Ban chuyên
môn được thành lập và hoạt động theo quy chế làm việc do Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Tổng
thư ký, Phó Tổng thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội
a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp
việc cho Chủ tịch Hiệp hội, điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị
quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của
Hiệp hội đã được Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua.
b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp
hội bầu, miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
c) Tổng thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn
phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường
vụ thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hiệp hội các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội theo
quy định của Điều lệ Hiệp hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hiệp hội và Văn phòng Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hiệp hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng
Hiệp hội.
2. Phó Tổng thư ký Hiệp hội
a) Phó Tổng thư ký Hiệp hội do Tổng
thư ký Hiệp hội đề nghị, được Ban Thường vụ Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và
Chủ tịch Hiệp hội quyết định.
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng
thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Hiệp hội phân công
và thay mặt Tổng thư ký Hiệp hội khi Tổng thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền
theo quy chế làm việc của Văn phòng Hiệp hội
Điều 21. Các tổ
chức thuộc Hiệp hội
a) Các tổ chức thuộc Hiệp hội bao gồm
các tổ chức pháp nhân và không pháp nhân là các chi hội, trung tâm, báo chí,
truyền thông (tạp chí, ấn phẩm, trang web...);
b) Các tổ chức thuộc Hiệp hội được
thành lập và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội, các quy chế, quy định của Hiệp hội
và theo quy định của pháp luật;
c) Ban Chấp hành có trách nhiệm ban
hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc Hiệp hội
và triển khai thực hiện.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 23. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của
Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục
vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài
sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm
bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 25. Khen
thưởng
1. Hội viên, tổ chức thuộc Hiệp hội
có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình
thức: Khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hiệp hội
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp Hội doanh nhân đá
quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thanh.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ của Hiệp hội Gồm có 08 Chương, 28 Điều, có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.