ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 427/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
08 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NHẰM GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2013-2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày
15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể Phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 28/01/2011
của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Na Hang và huyện
Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình thuộc tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Văn bản số 574/LĐTBXH-BTXH ngày
27/02/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng Đề
án thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định tại Quyết định số
293/QĐ-TTg ngày 05/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1845/BKHĐT-KTĐPLT ngày
25/3/2013 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Đề án phát triển kinh
tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2013-2017;
Căn cứ Văn bản số 5634/VPCP-KGVX ngày
10/7/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc góp ý Đề án giảm nghèo bền vững của
huyện Lâm Bình;
Căn cứ Văn bản số 4665/BTC-NSNN ngày
15/4/2013 của Bộ Tài chính về việc tham gia ý kiến đối với Đề án giảm nghèo của
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2017;
Căn cứ Văn bản số 467/UBDT-VPĐPCT135 ngày
05/6/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý Đề án phát triển kinh tế-xã hội nhằm
giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Văn bản số 2508/LĐTBXH-BTXH ngày
10/7/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc góp ý Đề án giảm nghèo
bền vững của huyện Lâm Bình;
Căn cứ Văn bản số 4875/BKHĐT-KTĐPLT ngày
12/7/2013 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm tra Đề án phát triển kinh
tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2013-2017 theo
Quyết định 293/QĐ-TTg;
Căn cứ Văn bản số 7553/BKHĐT-KTĐPLT ngày
07/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm tra Đề án hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của huyện Lâm Bình;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày
06/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số 1079/SKH-VX ngày 01 tháng 11 năm 2013 về việc thẩm định Đề án
phát triển kinh tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện
Lâm Bình giai đoạn 2013-2017 theo ý kiến thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững trên
địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2017 (sau đây gọi tắt
là Đề án), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Đề án phát
triển kinh tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2017.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phù hợp với đặc điểm của địa phương, góp phần phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp bền vững, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh của địa phương. Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất,
tinh thần người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Xây dựng
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và giảm
nghèo bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 50%, tỷ lệ
giảm bình quân là 4%/năm;
- Thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá
hiện hành) đạt trên 14,6 triệu đồng/người/năm.
- Tốc độ giá trị sản xuất tăng bình quân trên
13%/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng tăng
tỷ trọng ngành dịch vụ du lịch và công nghiệp; giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp, thủy sản.
- Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất việc làm,
thu nhập để nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện trên 2 lần so với
mức thu nhập hiện tại. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên 4.000 người;
tạo việc làm mới cho trên 18.500 người.
- 100% số xã trên địa bàn đạt tiêu chí quốc
gia về chuẩn y tế xã, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới
18%.
- 100% (8/8 xã) có đường ô tô đến trung tâm
xã đi lại thuận tiện trong 4 mùa.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2017.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40%,
tỷ lệ giảm bình quân là 5%/năm;
- Thu nhập bình quân đầu người (tính
theo giá hiện hành) đạt trên 21 triệu đồng/người/năm.
- Tốc độ giá trị sản xuất tăng bình
quân trên 14%/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng
tăng tỷ trọng ngành dịch vụ du lịch và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng ngành
nông lâm nghiệp, thủy sản: nông, lâm nghiệp, thủy sản 61,5%; thương mại, dịch
vụ 18,6%; công nghiệp xây dựng 19,9%.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên 5.000 người; tạo việc làm mới cho trên 19.500 người.
- 100% số xã trên địa bàn đạt tiêu chí quốc
gia về chuẩn y tế xã, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới
16%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm
xã đi lại thuận tiện trong 4 mùa.
(Chi tiết theo Biểu
số 01 kèm theo)
3. Quy mô của đề án
Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu cấp huyện, cấp xã và cấp thôn trên địa bàn huyện Lâm Bình, bao gồm
các công trình cơ sở hạ tầng về giáo dục, dạy nghề, y tế, giao thông, thủy lợi,
điện sinh hoạt và nước sinh hoạt.
4. Nội dung đề án
Đầu tư xây dựng 71 công trình hạ tầng thiết
yếu trên địa bàn huyện (33 công trình hạ tầng giao thông, 12 công trình hạ tầng
giáo dục, 08 công trình hạ tầng y tế, 12 công trình hạ tầng nông lâm ngư
nghiệp, 06 công trình hạ tầng công cộng). Trong đó có 31 công trình hạ tầng
thiết yếu thuộc nội dung hỗ trợ của Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ (gồm 13 công trình hạ tầng giao thông, 03 công trình hạ
tầng giáo dục, 08 công trình hạ tầng y tế, 06 công trình hạ tầng lĩnh vực nông
lâm ngư nghiệp và 01 công trình hạ tầng công cộng), cụ thể như sau:
4.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cấp
huyện
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông: Xây
dựng 04 công trình, bao gồm: Làm mới, nâng cấp 02 tuyến đường giao thông liên
xã; sửa chữa 02 cầu tràn tuyến đường liên xã. Trong đó: Năm 2013 đầu tư sửa
chữa 02 cầu tràn tuyến đường liên xã.
4.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cấp
xã và cấp thôn
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông: Xây
dựng 09 công trình, bao gồm: đường giao thông liên thôn, bản và cầu tràn liên
thôn, bản. Trong đó: Năm 2013 xây dựng mới 01 công trình cầu tràn liên thôn
bản.
b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: Xây
dựng mới 03 công trình phòng học mầm non, trường tiểu học, bao gồm: nhà lớp
học, phòng chức năng, nhà hiệu bộ, nhà ăn, nhà ở bán trú cho học sinh, nhà ở
cho giáo viên.
c) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng y tế: Xây
dựng mới 08 trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế).
d) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông lâm,
ngư nghiệp: Xây dựng 06 công trình, bao gồm: Làm mới 03 công trình, sửa chữa
nâng cấp 03 công trình thủy lợi.
e) Đầu tư xây dựng công trình công cộng (cấp
nước sinh hoạt): Xây dựng mới 01 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Trong
đó: Năm 2013 xây dựng 01 công trình.
5. Vốn và nguồn vốn thực hiện đề án
5.1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án: 580,0
tỷ đồng.
Bao gồm:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông: 337,3 tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục và đào tạo:
160,5
tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế:
33,0
tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông lâm, ngư nghiệp:
21,7
tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng công trình công cộng: 27,5 tỷ đồng.
*) Nhu cầu vốn hỗ trợ theo Quyết định số
293/QĐ-TTg: 90,0 tỷ đồng.
Trong đó: - Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông: 29,5 tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục và đào tạo:
7,0
tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế:
33,0
tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông lâm, ngư nghiệp: 8,5
tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng công trình công cộng: 12,0 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn thực hiện đề án:
580,00 tỷ đồng.
Bao gồm:
- Ngân sách Trung ương (theo QĐ 293/QĐ-TTg):
90,0 tỷ đồng.
(Trong đó: Nhu cầu vốn trong năm 2013:
4 tỷ đồng).
- Vốn hỗ trợ theo mục tiêu từ NSTW: 256,5
tỷ đồng.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 33,5
tỷ đồng.
- Vốn ODA: 60,0
tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương (gồm cả vốn vay ưu
đãi): 140,0 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 02 kèm theo)
6. Giải pháp thực
hiện Đề án
6.1. Giải pháp quản lý và sử dụng vốn đầu tư: Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng tốt các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tập
trung ưu tiên các nguồn vốn đầu tư, phối hợp lồng ghép các nguồn vốn đầu tư
trên địa bàn để đầu tư các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh
như đường giao thông, hồ chứa nước, kênh mương thuỷ lợi, trạm y tế, bệnh viện,
trường học.
6.2. Giải pháp
phát triển và nâng cao trình độ cán bộ: Tập trung bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở,
động viên tri thức trẻ về địa phương công tác, tuyển chọn, luân chuyển, điều
động cán bộ huyện về cơ sở. Xây dựng chính sách đãi ngộ, phụ cấp trợ cấp, tuyển
dụng, bổ nhiệm phù hợp đối với cán bộ tăng cường, luân chuyển.
6.3. Các giải pháp
khác
- Tạo điều kiện để người dân thiếu
việc làm tham gia vào việc xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng của đề án để
tăng thêm thu nhập.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã
hội hoá giáo dục, trong đó tập trung phát huy vai trò của cộng đồng trong việc
vận động số người trong độ tuổi đi học. Khai thác và sử dụng có hiệu quả phòng
học, phòng chức năng, phòng nội trú cho giáo viên và học sinh …Ưu tiên xây dựng
hệ thống trường lớp học từ huyện đến xã đáp ứng nhu cầu về giáo dục trên địa
bàn.
- Giải quyết tốt các vấn đề về đời
sống xã hội: Chăm lo kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách về an sinh xã hội
của Đảng và nhà nước đã ban hành.
- Củng cố và nâng cao năng lực các Ban
quản lý, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực
hiện, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, chính quyền cơ sở.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể, sự tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền,
vận động nhằm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động,
vươn lên của người nghèo. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến
nhận thức trong giảm nghèo, vận động người nghèo, hộ nghèo, người chưa có hoặc
thiếu việc làm phát huy khả năng của bản thân, chủ động phấn đấu vươn lên vượt
qua đói nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
- Tổ chức các cuộc khảo sát học tập
kinh nghiệm giảm nghèo trên địa bàn huyện, tổ chức các cuộc tham quan học tập
kinh nghiệm giảm nghèo ở tỉnh bạn để giúp đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp có thêm kinh nghiệm làm công tác giảm nghèo đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá kết quả thực hiện ở 3 cấp huyện, xã, thôn gắn với sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chương trình
giảm nghèo. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của
huyện.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Phân công quản lý đề án
- Cơ quan chủ quản Đề án: Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang.
- Cơ quan trực tiếp chỉ đạo, thực hiện
Đề án: Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo
cấp tỉnh:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch từng giai đoạn,
hàng năm để triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện; tổ chức và chỉ đạo phối
hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình và các
đoàn thể nhân dân; lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và nguồn lực
để thực hiện Đề án.
- Nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, giải pháp để giải quyết về nguồn lực và tiêu
chí phân bổ ngân sách hàng năm theo các chính sách hỗ trợ giảm nghèo quy định
tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Định kỳ tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Lâm Bình.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn chủ đầu tư (Uỷ ban nhân dân huyện
Lâm Bình) lồng ghép các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn, xây dựng kế
hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn, tổng hợp nhu cầu vốn để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối
bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành đôn đốc huyện triển khai thực hiện đề án, triển
khai kế hoạch hàng năm; theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện đề án; tổng hợp
tình hình thực hiện 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ
đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo cấp tỉnh.
2.4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cân đối bố trí nguồn vốn cân đối hàng năm của địa phương cho
huyện Lâm Bình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện Lâm Bình giải quyết các vướng mắc về tài chính trong quá
trình thực hiện đề án.
2.5. Ban Dân tộc: Chủ trì lồng ghép các chương
trình, chính sách dân tộc hiện có (chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ
cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số,…) để
thực hiện đề án.
2.6. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ban Dân tộc, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân huyện Lâm Bình lập Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa
bàn huyện Lâm Bình theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện,
định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình lập quy hoạch sản xuất nông
lâm ngư, bố trí lại dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép Chương trình
xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường với Chương
trình giảm nghèo bền vững; việc sử dụng các công trình, hạ tầng phục vụ sản
xuất, sinh hoạt đảm bảo hiệu quả; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất trên địa bàn huyện Lâm Bình, các chính sách về sản xuất nông, lâm ngư
kết hợp.
2.8. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn huyện Lâm Bình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tham mưu bố trí vốn xây dựng đường giao thông để phát triển kinh tế và
đời sống trên địa bàn huyện.
2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học.
2.10. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành triển khai thực hiện đề án chuẩn quốc gia về y tế xã tại huyện Lâm Bình.
2.11. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành lập kế hoạch chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện Lâm Bình tổ chức thực hiện Đề án.
2.12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp tỉnh: Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình và các sở, ngành, cơ
quan liên quan tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động toàn dân hưởng ứng
thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ,
tham gia phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư, xây dựng
nông thôn mới; khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
2.13. Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình:
Thành lập Ban Chỉ đạo, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phê duyệt kế hoạch hàng
năm của cấp xã. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo tiến độ, kết quả
thực hiện và đề xuất các biện pháp thực hiện kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện đề án, có các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
2.14. Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện Lâm
Bình:
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp xã thực hiện
Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hàng năm tiến
hành xây dựng kế hoạch có sự tham gia của người dân trình Uỷ ban nhân dân huyện
Lâm Bình phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên điều tra, xác định hộ nghèo,
nguyên nhân nghèo đến từng bản, hộ gia đình để xây dựng kế hoạch và các giải
pháp thực hiện Đề án hỗ trợ giảm nghèo tại xã.
- Tổ chức để người dân được chủ động trong
quá trình thực hiện, người nghèo tham gia quản lý, giám sát các công trình đầu
tư xây dựng hạ tầng và các nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT;
- Bộ Tài chính; (báo cáo)
- Bộ LĐTBXH;
- Ủy ban Dân tộc;
-
Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó phòng khối NCTH;
- Lưu VT, VX (H1)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|