ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4262/2006/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày
21 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, SỬ DỤNG VÀ
PHÁT HUY DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Điều 54 và Điều 55 Luật Di sản văn hóa
ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Nghị định 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin và
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin
ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại
Công văn số 426 /CV-SVHTT ngày 18 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý,
bảo vệ, sử dụng và phát huy di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4262 /2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2006 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trong Quy chế
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
“Di tích lịch sử - văn hoá“ là công trình xây dựng,
địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó
có giá trị lịch sử - văn hoá, khoa học.
“Danh lam thắng cảnh” là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Điều 2. Quy chế này
quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 3. Các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân (sau đây gọi tắt
là tổ chức và cá nhân) có trách nhiệm bảo vệ, quản lý và sử dụng phát huy có hiệu
quả di tích.
Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, sử dụng, khai
thác và phát huy di tích của tổ chức hay cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đều phải tuân theo Luật Di sản văn hoá nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật và nội dung của Quy chế này.
Điều 4. Di tích là tài sản
vô giá của dân tộc được Nhà nước thống nhất quản lý và pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ.
Các cấp chính quyền, cơ quan chức năng trong tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện để nhân dân tham quan, nghiên cứu và thực
hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đối với di tích.
Điều 5. Nghiêm cấm các
hành vi:
Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích.
Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di tích.
Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ, xây dựng
trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích.
Mua bán trao đổi và vận chuyển trái phép di vật,
bảo vật quốc gia thuộc di tích; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
ra nước ngoài.
Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích
để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI
TÍCH,
Điều 6.
1. Giám đốc Sở Văn hoá -
Thông tin chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các di
tích trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn. Giúp việc cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước di tích trên địa bàn do
Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là cấp xã) có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng di tích theo
phân cấp và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và của Sở Văn hoá
- Thông tin.
4. Sở Văn hoá - Thông tin và chính quyền các cấp
phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp hướng dẫn chi tiết việc quản lý, bảo
vệ và sử dụng, phát huy giá trị của di tích phù hợp với thẩm quyền và phân cấp
quản lý theo qui định của pháp luật.
Điều 7.
Căn cứ vào giá trị, qui mô
và điều kiện trong quản lý, sử dụng phát huy tốt nhất hiệu quả của di tích để
phân cấp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Sở Văn hóa - Thông tin có trách
nhiệm phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát cụ thể và lập
danh mục phân cấp quản lý, bảo vệ, sử dụng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Di tích thuộc tỉnh quản lý: giao cho Bảo tàng
Tổng hợp tỉnh và Ban Quản lý Di tích lịch sử cách mạng Côn Đảo trực tiếp quản
lý, sử dụng, khai thác, phát huy và trùng tu tôn tạo theo kế hoạch của ngành
văn hóa - thông tin.
- Di tích thuộc tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đồng
quản lý: Giao cho Phòng Văn hoá - Thông tin huyện, thị xã, thành phố quản lý, sử
dụng.
- Di tích thuộc xã, phường, thị trấn quản lý do Ủy
ban nhân dân cấp huyện và sở Văn hóa - Thông tin phối hợp giao trách nhiệm cụ
thể.
Điều 8.
1. Di tích được xếp hạng
Quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh hoặc đã được lập hồ sơ kiểm kê của ngành văn hoá -
thông tin đều đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra giám sát của Nhà nước và
hướng dẫn nghiệp vụ của ngành văn hoá - thông tin.
2. Các cấp chính quyền có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với di tích và bảo vệ, khai thác phát huy các di
tích trên địa bàn, kết hợp với quản lý theo ngành, lĩnh vực phù hợp với sự phân
công phân cấp hiện hành. Di tích nằm trên địa bàn nào thì chính quyền địa
phương đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ.
Điều 9.
1. Các đối tượng mới phát
hiện bất kỳ ở đâu thuộc địa bàn tỉnh có dấu hiệu được coi là di tích mà không
xác định được quyền sở hữu của ai thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân khi
phát hiện được các đối tượng có dấu hiệu được coi là di tích phải có trách nhiệm
bảo vệ nguyên trạng đối tượng và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cấp sở tại để có biện pháp khẩn cấp bảo quản và báo cáo cho Sở Văn hóa
- Thông tin trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
3 Việc khai quật khảo cổ học chỉ được tiến hành
khi có giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ sở hữu di tích và tổ chức, cá nhân khi muốn
nhượng bán di tích thì Ủy ban nhân dân tỉnh được ưu tiên mua trước.
Điều 10. Sở Văn hoá -
Thông tin là cơ quan quản lý chuyên ngành về văn hoá có nhiệm vụ:
Tổ chức triển khai và quản lý các hoạt động bảo
tồn, bảo tàng tại địa phương, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý bảo vệ, sử dụng và khai thác
phát huy hệ thống di tích hiện có.
Thẩm tra các dự án, đề án, phương án qui hoạch
ngành, tu bổ và tôn tạo phục hồi các di tích trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc đề xuất Bộ Văn hoá - Thông tin theo chức năng, thẩm quyền.
Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, ban ngành
liên quan giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm di tích theo chức năng và thẩm
quyền.
Điều 11. Ủy ban nhân
dân cấp huyện và xã có nhiệm vụ :
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di
tích theo thẩm quyền được phân cấp: phường, xã, thị trấn, huyện, thị xã, thành
phố, có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trong phạm vi địa
bàn; ngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi phạm; Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc xếp hạng, đăng ký kiểm kê và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu
bổ, phát huy giá trị di tích.
Chỉ đạo chính quyền cấp cơ sở và cơ quan chuyên
ngành thuộc quyền trong các lĩnh vực liên quan hoạt động bảo tồn di tích: quản
lý, bảo vệ, tu bổ tôn tạo, chống xuống cấp cấp di tích trong điều kiện cấp
bách, quản lý đất đai di tích, tổ chức quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội,
tín ngưỡng, giáo dục truyền thống,
Phục vụ tham quan tại di tích, đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh cảnh quan môi trường, xử lý vi phạm nhằm bảo tồn phát huy hiệu
quả di tích.
Xây dựng chương trình, kế hoạch kinh phí hàng
năm trong hoạt động bảo tồn di tích tại địa phương. Di tích thuộc cấp nào quản
lý ngân sách hoạt động chi theo nguồn ngân sách cấp đó, theo Luật Ngân sách.
Điều 12.
Các di tích đã xếp hạng
Quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh phải được gắn bia biển, nội qui, sơ đồ khoanh vùng
bảo vệ, sơ đồ hướng dẫn giới thiệu và cắm mốc giới địa chính đất di tích để mọi
người biết và thực hiện.
Các di tích đã xếp hạng được thành lập tổ bảo vệ
hoặc Ban Quản lý di tích. Tổ hoặc Ban có trách nhiệm quản lý, bảo vệ các hiện vật,
di vật, tài sản thuộc di tích, công trình, cảnh quan di tích, hướng dẫn các
sinh hoạt văn hóa, danh lam thắng cảnh, đảm bảo vệ sinh, an ninh trật tự.
Di tích thuộc cấp nào quản lý thì Ủy ban nhân
dân cấp đó ra quyết định thành lập tổ bảo vệ hoặc ban quản lý di tích.
Điều 13.
Đối với các di tích đã bị
tàn phá hoàn toàn do thiên nhiên và con người gây ra mà qua giám định khoa học
chứng minh các di tích đó nay không còn nữa hoặc di tích đã chuyển vĩnh viễn ra
nước ngoài, thì Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin làm tờ trình:
Trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xoá tên
di tích đó trong danh mục đăng ký kiểm kê hoặc xếp hạng di tích đối với di tích
cấp tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị
Bộ Văn hóa - Thông tin xóa tên di tích trong danh mục xếp hạng di tích đối với
di tích cấp quốc gia.
Điều 14.
Các di tích nằm trong qui
hoạch tổng thể thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó làm dự án và kế hoạch tu bổ phục
hồi, trùng tu tôn tạo.
Dự án và kế hoạch tu bổ phục hồi, trùng tu tôn tạo
phải được cơ quan có thẩm quyền về văn hoá - thông tin thẩm định và các cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Riêng dự án đầu tư xây dựng công trình tu bổ phục hồi,
trùng tu tôn tạo di tích, Sở Văn hoá - Thông tin là đầu mối tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở liên quan để các
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Nguồn vốn chống xuống cấp di tích gồm
có:
Kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm theo kế hoạch;
Một phần tiền lệ phí tham quan di tích hoặc nguồn
thu khác từ di tích;
Đóng góp của tập thể hoặc cá nhân tự nguyện đóng
góp;
Vận động nhân dân địa phương tự nguyện đóng góp;
Các nguồn vốn tài trợ.
Điều 15.
Tất cả những đối tượng được
xác định là di tích không kể thuộc sở hữu của ai đều phải được đăng ký, kiểm kê
và đặt dưới quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá –
Thông tin.
Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đăng ký, kiểm kê đối với những đối tượng được
xác định là “di tích”.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị,
phường xã, thị trấn có trách nhiệm kê khai đăng ký với Sở Văn hóa - Thông tin
những đối tượng được xác định là “di tích” trong địa phương mình.
Điều 16.
1. Xác định giá trị tiêu
biểu của di tích là trách nhiệm của Bảo tàng tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Sở
Văn hóa - Thông tin. Bảo tàng tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính
quyền sở tại xây dựng hồ sơ khoa học, các văn bản pháp lý theo trình tự thủ tục
trình cấp thẩm quyền công nhận xếp hạng di tích. Di tích được xếp hạng có hai cấp:
Di tích xếp hạng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Di tích xếp hạng cấp Quốc gia do Bộ Văn hóa -
Thông tin quyết định.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại, xếp hạng
để tiến hành biên soạn hồ sơ khoa học di tích theo qui định như sau:
- Tờ trình của đơn vị có di tích được chính quyền
địa phương xác nhận.
- Ý kiến đồng ý của Sở Văn hóa - Thông tin.
- Hồ sơ khoa học biên soạn đúng hướng dẫn của Bộ
Văn hóa - Thông tin và được Hội đồng khoa học bảo tồn bảo tàng tỉnh thẩm định mới
được trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy trình đăng ký kiểm kê, xây dựng hồ sơ khoa
học, phân loại, đề nghị công nhận xếp hạng di tích. Sở Văn hóa - Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết.
- Sau khi được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận và cấp bằng di tích, chính quyền địa
phương tổ chức đón nhận quyết định công nhận và bằng di tích.
Điều 17.
Đối với các di tích thuộc
công trình kiến trúc tôn giáo, Ban Tôn giáo - Dân tộc có trách nhiệm:
Phối hợp với tổ chức đoàn thể, Giáo hội thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tại di tích.
Hướng dẫn, bảo vệ, tôn trọng sự tự do tín ngưỡng,
lễ hội của nhân dân theo chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước đến
các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo vệ và sử dụng phát huy di tích.
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền phối hợp
cùng tổ chức đoàn thể sở tại tham mưu, đề xuất cho các cấp chính quyền cùng cấp
về mặt nhân sự là chức sắc tôn giáo tham gia Ban Quản lý, Tổ bảo vệ, quản lý điều
hành sử dụng trực tiếp phát huy các công trình di tích thuộc kiến trúc tôn
giáo.
Điều 18.
Giám đốc các cơ quan, đơn
vị liên quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Du lịch, Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ...thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với các lĩnh vực, hoạt động liên quan đến
di tích theo thẩm quyền, chức năng và luật định hiện hành. Phối hợp với ngành
văn hóa - thông tin và Ủy ban nhân dân các cấp: huyện, thị, thành phố, xây dựng
các đề án, giải pháp phát triển phù hợp cho từng loại hình, địa bàn có di tích
nhằm quy hoạch, bảo tồn phát huy có hiệu quả truyền thống văn hoá dân tộc, làm
cơ sở bền vững phát triển văn hóa - du lịch.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với di tích theo
hướng mở rộng quá trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân
vào việc bảo vệ và phát huy di tích gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY DI TÍCH
Điều 19. Tất cả các đối
tượng di tích đều đặt dưới sự bảo hộ của Nhà nước, theo phân cấp, các tổ chức
và cá nhân được phân công trực tiếp quản lý, bảo vệ và sử dụng phát huy di tích
có trách nhiệm:
Quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích theo chức
năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tuân thủ Luật Di sản văn hóa và các qui định của
pháp luật hiện hành.
Bảo vệ, gìn giữ các giá trị văn hoá phi vật thể,
các công trình văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, điêu khắc, tượng đài, sân vườn
cây cảnh, cây cổ thụ, các bảo vật, di vật và cơ sở hạ tầng thuộc di tích. Đảm bảo
an ninh trật tự, vệ sinh, cảnh quan môi trường cho di tích.
Các tài sản có giá trị gắn với di tích như: cổ vật,
đồ thờ tự (chuông, khánh, đỉnh, bình, lư hương, lọ, bát, đĩa, ấm, chén, ly, ấn,
tráp, bài vị, hương án, tượng, bia, hoành phi, câu đối, sắc phong...) và những
đồ vật khách thập phương hiến, cúng phải được kiểm tra thường xuyên và kiểm kê
hiện vật di tích. Khi đưa các hiện vật này ra khỏi di tích hoặc đưa từ ngoài
vào di tích phải được cấp thẩm quyền cho phép.
Thực hiện kịp thời các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chăn cháy nổ, các hành vi xâm hại hoặc nguy cơ huỷ hoại di tích.
Thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý các hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích.
Điều 20.
Các cấp chính quyền có
trách nhiệm chỉ đạo ngành, đơn vị quản lý di tích, tổ bảo vệ di tích, xây dựng
kế hoạch, phương án quản lý, bảo vệ, sử dụng và trùng tu, bảo quản thường
xuyên, phát huy các di tích có hiệu quả theo phân cấp quản lý.
Các di tích đã được công nhận xếp hạng nhưng
chưa có điều kiện phát huy cần bảo vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp
hoặc di tích bị xâm hại, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý trực tiếp
phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng để có biện pháp
phối hợp khắc phục, bảo vệ.
Việc xây dựng, mở rộng các công trình phục vụ,
các công trình phúc lợi tôn tạo liên quan phải lập hồ sơ đúng quy trình và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Tu bổ phục hồi
và trùng tu, tôn tạo chống xuống cấp di tích.
Đơn vị quản lý, sử dụng di tích theo định kỳ phải
thường xuyên tu bổ, trùng tu, tôn tạo chống xuống cấp di tích nhằm đảm bảo độ bền
vững và giá trị vốn có của di tích.
1. Khi thực hiện các dự án tu bổ, phục hồi và
trùng tu, tôn tạo di tích phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm gìn giữ tối đa yếu tố nguyên gốc và
các giá trị chân xác của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc, chất liệu, vật
liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên
quan và các yếu tố khác của di tích.
- Bảo đảm sự hài hoà giữa di tích với môi trường
cảnh quan xung quanh, sự an toàn cho bản thân công trình và khách tham quan.
- Ưu tiên cho các hoạt động bảo quản ,gia cố di
tích trước khi áp dụng những biện pháp tu bổ và phục hồi khác.
- Việc thay thế kỹ thuật hay chất liệu cũ bằng kỹ
thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm trước để bảo đảm kết quả chính xác
khi áp dụng vào di tích.
- Chỉ thay thế bộ phận cũ bằng bộ phận mới các
di tích khi hội đủ chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa bộ phận mới thay thế với bộ phận gốc.
2. Việc tu bổ phục hồi và trùng tu tôn tạo chống
xuống cấp phải có hồ sơ thực trạng về đề án thiết kế chi tiết kèm theo dự toán
kinh phí thực hiện. Hồ sơ gọi là: Dự án và thiết kế đối với công việc tu bổ phục
hồi, trùng tu tôn tạo. Hồ sơ báo cáo tu sửa cấp thiết đối với công việc tu sửa
chống xuống cấp. Nội dung và quy trình thiết lập hồ sơ, trình tự và thẩm quyền
phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phải có sự theo dõi,
giám sát thường xuyên của các cơ quan có chức năng, có biên bản nghiệm thu, bàn
giao cụ thể và lưu hồ sơ tại Ủy ban nhân dân các cấp (thông qua cơ quan chuyên
giúp việc) theo phân cấp quản lý.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh có thẩm quyền phê duyệt các báo cáo đầu tư tu sửa nhỏ cấp thiết
chống xuống cấp di tích theo phân cấp trong phạm vi địa phương quản lý, sau khi
hồ sơ tu sửa được cơ quan có thẩm quyền về văn hoá cấp tỉnh thẩm định về mặt di
tích và văn hoá.
Các dự án thiết kế bảo quản, tu bổ phục hồi,
trùng tu tôn tạo di tích đồng bộ, toàn diện can thiệp đến nhiều hạng mục của
công trình di tích) có quy mô tu sửa lớn hoặc thuộc nhóm B và C theo quy định của
Luật Đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau
khi có ý kiến đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin đối với di tích cấp tỉnh
hoặc có văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá cấp
trên đối với di tích Quốc gia, di tích Quốc gia đặc biệt.
Điều 22.
Trong quản lý sử dụng, di
tích phải được khai thác tích cực hợp lý để phục vụ giáo dục truyền thống và
nhu cầu hưởng thụ văn hoá cho nhân dân. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi phục
vụ du khách tham quan, nghiên cứu, hành hương, du lịch và giải trí.
Bảo vệ và tôn trọng tự do tín ngưỡng, duy
trì phát huy truyền thống văn hoá dân tộc.
Việc tổ chức lễ hội ở các di tích phải phù
hợp với truyền thống lịch sử, đặc điểm điều kiện di tích, tình hình kinh tế xã
hội và thuần phong mỹ tục của địa phương, bảo đảm lành mạnh, an toàn và tiết kiệm.
Thủ tục, trình tự tổ chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế
tổ chức lễ hội của Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.
Điều 23. Các Di tích phải
bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh. Khách đến tham quan, hành lễ nếu nghỉ qua
đêm tại di tích phải đăng ký với chính quyền sở tại. Tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng di tích có trách nhiệm lập sổ theo dõi và hướng dẫn khách thực hiện tốt
Quy định này.
Điều 24.
Các hình thức hoạt động,
dịch vụ khai thác, sử dụng di tích như: cắm trại, biểu diễn nghệ thuật, quay
phim, chụp ảnh, xuất bản, du lịch, hàng lưu niệm... đều phải theo hướng dẫn của
Sở Văn hoá - Thông tin và chính quyền sở tại.
Các cơ quan được phân cấp trực tiếp quản lý sử dụng
di tích có trách nhiệm:
- Quản lý các nguồn thu từ khai thác, phát huy sử
dụng di tích, phí tham quan, từ nguồn công đức từ thiện và đóng góp tài trợ
khác cho di tích.
Nguồn thu, chi được công khai, sử dụng đúng mục
đích, đạt hiệu quả đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ tài chính hiện hành.
Ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí thu được từ di
tích cho việc tu bổ tôn tạo, chống xuống cấp di tích và giữ gìn trật tự, vệ
sinh, môi trường cảnh quan cho di tích.
Có hình thức thích hợp ghi nhận sự đóng góp của
các cơ quan, đoàn thể và cá nhân.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Thanh tra, kiểm
tra:
Các di tích đã xếp hạng Quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh
hoặc đã lập hồ sơ kiểm kê đăng ký đều đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện chức
năng thanh tra, kiểm tra toàn diện trong lĩnh vực hoạt động quản lý, bảo tồn,
tôn tạo, phát huy, sử dụng di tích trên phạm vi địa bàn tỉnh. Các cơ quan có chức
năng thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra phải có báo cáo chi tiết về kết quả
kiểm tra và đề xuất hướng xử lý với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý hiện
hành.
Thanh tra Văn hoá - Thông tin, Thanh tra liên
ngành, Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh trong
công tác thanh tra hoạt động bảo tồn di tích khi phát hiện sai phạm trong bảo
quản, tôn tạo, phục hồi di tích, các vi phạm được ghi tại Điều 5 của Quy chế và
những vi phạm khác liên quan đến di tích, có thẩm quyền lập biên bản, tạm đình
chỉ, kiến nghị thu hồi, xử phạt (theo Pháp lệnh Thanh tra) và báo cáo cơ quan
nhà nước có thầm quyền để có biện pháp xử lý.
Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm ở các di tích, tổ
chức, cá nhân quản lý sử dụng trực tiếp di tích có biện pháp ngăn chặn ban đầu,
đồng thời có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo phân cấp quản lý hiện hành.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến di tích thực hiện theo trình tự của luật khiếu nại tố cáo
quy định.
Điều 26. Khen thưởng -
xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di tích sẽ được khen thưởng.
Mọi hành vi xâm hại di tích sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Giao cho Giám đốc Sở Văn
hoá - Thông tin chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chủ trì phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị, thành phố và Trưởng ban Quản lý Di tích cách mạng Côn Đảo, các Ban quản lý
di tích, tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng trực tiếp di tích triển khai thực hiện
nội dung quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ
sung, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 28. Quy chế này được phổ biến rộng rãi và thực thi trên địa bàn
tỉnh. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, giới thiệu nội
dung Quy chế này. Sở Văn hoá - Thông tin, Ủy ban nhân dân các cấp huyện, thị,
thành phố có trách nhiệm triển khai trực tiếp Quy chế này đến các đơn vị quản
lý di tích trong toàn tỉnh./.