ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4139/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 26
tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN "HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC GIÚP ĐỠ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT, KHÓ
KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TW
ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học,
trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định
số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 – 2020;
Căn cứ Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai
đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Thông
tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1003/TTr-LĐTBXH ngày 21/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Huy
động nguồn lực giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020" (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội
dung chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội
(Nguồn Ngân sách Nhà nước, nguồn viện trợ, nguồn vận động...) nhằm chung tay
giúp đỡ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh, giúp các
em ổn định cuộc sống, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú, tạo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó
khăn có cơ hội phát triển bình đẳng và có một tương lai tốt đẹp hơn.
2. Mục tiêu cụ thể
Hỗ trợ cho 54.214 lượt em, với mục
tiêu thực hiện có hiệu quả các nhóm quyền cơ bản của trẻ em thông qua các
chương trình hoạt động, cụ thể:
a) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và dinh
dưỡng cho trẻ em: Hỗ trợ cho 21.550 lượt trẻ em, với các hoạt động như: Khảo
sát, khám phân loại bệnh; các chương trình phẫu thuật “Trái tim trẻ thơ” cho trẻ
em bị các bệnh về tim, “Vững bước em đi” cho trẻ em khuyết tật vận động, “Nụ cười
trẻ thơ” cho trẻ em bị khuyết tật khe hở môi vòm, “Ánh mắt trẻ thơ” cho trẻ em
bị các bệnh về mắt và các bệnh khẩn cấp khác ở trẻ em, v,v...
b) Hỗ trợ giáo dục cho trẻ em: Hỗ trợ
cho 5.104 lượt trẻ em, với các hoạt động như: trao tặng học bổng; xe đạp đến
trường cho trẻ em nghèo vượt khó vươn lên trong học tập; Hỗ trợ xây dựng lớp học
cho các trường Mầm non, Tiểu học vùng đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ bảo vệ trẻ em: Hỗ trợ cho 4.300
lượt trẻ em, với hoạt động: Cấp xe lăn cho trẻ em khuyết tật; Cấp cặp phao, áo phao cứu sinh cho trẻ em vùng sông nước,
vùng hay bị lũ lụt.
d) Hỗ trợ phát triển và tham
gia của trẻ em: Hỗ trợ cho khoảng 21.055 lượt trẻ em, với các hoạt động
như: hỗ trợ bộ vui chơi cho các trường mầm non vùng khó khăn, thiên tai, lũ lụt;
Thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhân các ngày lễ, tết.
e) Hỗ trợ đột xuất khác: Hỗ trợ cho
khoảng 2.205 lượt trẻ em, với các hoạt động: Bảo
trợ dài hạn cho trẻ em đặc biệt khó khăn; hỗ trợ đột xuất và hỗ trợ khác cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn theo tôn chỉ mục đích của quỹ.
II.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí huy
động
Nguồn
kinh phí cần huy động để đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cho 54.214 lượt trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 là: 69.825.800.000đồng, gồm:
- Hàng năm vận động trực tiếp và gián
tiếp tới các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh,
các tổ chức quốc tế ủng hộ, giúp đỡ, số tiền dự kiến thu được trong 5 năm khoảng
50 tỷ đồng.
- Hàng năm vận động CBCCVC thuộc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lưỡng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh ủng hộ, số
tiền (cấp tỉnh và cấp huyện) dự kiến thu được trong 5 năm khoảng 15 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ (cấp qua Quỹ
BTTE tỉnh) kinh phí đối ứng phục vụ các đoàn y, bác sỹ ngoại tỉnh đến hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật; chi phí khám sàng lọc cho trẻ em khuyết tật; chi phí truyền
thông, đi vận động tài trợ; chi phí tổ chức tiếp nhận tài trợ và triển khai thực
hiện các chương trình giai đoạn 2016-2020 khoảng: 5,6 tỷ đồng/5 năm.
Biểu
Tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện các chương trình hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, khó khăn giai đoạn 2016 - 2020
TT
|
NỘI
DUNG
|
ĐVT
|
SỐ
LƯỢNG
|
TỔNG
KINH PHÍ (1.000 đồng)
|
I
|
Kinh phí huy động
các hoạt động hỗ trợ trẻ em
|
|
54.214
|
64.225.800
|
1
|
Chăm sóc sức khỏe và
dinh dưỡng
|
|
21.550
|
33.665.800
|
1.1
|
Chương trình khảo sát,
khám phân loại (Phụ lục 01)
|
lượt
em
|
20.000
|
1.338.750
|
1.2
|
Chương trình phẫu thuật
các loại (Phụ lục 02)
|
ca
|
1.550
|
32.327.050
|
a
|
Chương trình "Trái tim trẻ thơ” (Phụ lục 2.1)
|
ca
|
500
|
26.700.000
|
b
|
Chương trình "Vững bước
em đi” (Phụ lục 2.2)
|
ca
|
250
|
1.716.250
|
c
|
Chương trình "Nụ cười trẻ thơ” (Phụ lục
2.3)
|
ca
|
400
|
2.080.000
|
d
|
Chương trình "Ánh mắt trẻ thơ” (Phụ lục
2.4)
|
ca
|
400
|
1.830.800
|
2
|
Hỗ trợ Giáo dục
|
|
5.104
|
10.000.000
|
2.1
|
Chương trình hỗ trợ cấp học bổng
(Phụ lục 03)
|
suất
|
3.000
|
3.000.000
|
2.2
|
Chương trình hỗ trợ tặng xe đạp
đến trường (Phụ lục 04)
|
xe
|
2.100
|
4.200.000
|
2.3
|
Hỗ trợ xây dựng lớp học cho các trường
Mầm non, Tiểu học vùng đặc biệt khó khăn (Phụ lục 05)
|
điểm
|
4
|
2.800.000
|
3
|
Hỗ trợ Bảo vệ trẻ em
|
|
4.300
|
2.610.000
|
3.1
|
Chương trình hỗ
trợ xe lăn (Phụ lục 06)
|
xe
|
1.100
|
1.650.000
|
3.2
|
Cấp cặp phao, áo phao cứu
sinh cho trẻ em vùng sông nước, vùng hay bị lũ lụt (Phụ lục 07)
|
chiếc
|
3.200
|
960.000
|
4
|
Hỗ trợ phát triển và tham gia
|
|
21.055
|
12.700.000
|
4.1
|
Chương trình hỗ trợ đồ
chơi cho các trường Mầm non vùng khó khăn (Phụ lục 08)
|
bộ
|
55
|
2.200.000
|
4.2
|
Thăm hỏi, tặng quà cho
trẻ em nhân các ngày lễ, tết… (Phụ lục 09)
|
suất
|
21.000
|
10.500.000
|
5
|
Chương trình
hỗ trợ khác
|
|
2.205
|
5.250.000
|
5.1
|
Bảo trợ dài hạn cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Phụ lục 10)
|
em
|
105
|
1.050.000
|
5.2
|
Hỗ trợ đột xuất và hỗ
trợ khác theo tôn chỉ mục đích của quỹ (Phụ lục 11)
|
em
|
2.100
|
4.200.000
|
II
|
Kinh phí ngân sách tỉnh
hỗ trợ
|
|
|
5.600.000
|
|
Phối hợp với các nhà
tài trợ, các đoàn y bác sỹ ngoại tỉnh về hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật; chi
phí truyền thông, đi vận động tài trợ; chi phí tổ chức tiếp nhận tài trợ và
triển khai thực hiện các chương trình (Phụ lục 12)
|
năm
|
5
|
5.600.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
69.825.800
|
III. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự vào cuộc của các ngành về
công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em nói chung và công tác giúp đỡ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, khó khăn nói riêng.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức kỹ năng về công tác Bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. Đồng thời
phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác truyền thông, xây
dựng thông điệp, hình ảnh nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng
và gia đình hiểu, đồng cảm và chia sẻ trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn.
3. Tổ chức điều tra, thống
kê, rà soát và phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn để có
cơ sở cho việc lập kế hoạch, giải pháp triển khai hỗ trợ phù hợp. Đồng thời xây
dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
khó khăn phục vụ yêu cầu quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện đề án.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp
vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục cho trẻ em ở cấp huyện và cấp xã.
5. Huy động tài chính:
a) Kêu gọi và trực tiếp vận
động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế
tài trợ; vận động CBCNVC trong tỉnh ủng hộ hàng năm.
b) Mở nhiều hình thức vận
động tạo nguồn lực bằng nhiều cách khác nhau như: tổ chức các chương trình truyền
hình trực tiếp, thông tin, quảng cáo, lập các dự án, các đề xuất... thông qua
đó để kêu gọi, vận động đóng góp bằng tiền, hiện vật và chuyên môn kỹ thuật cho
trẻ em.
c) Tích cực đôn đốc huy động
nguồn lực để hoàn thành chỉ tiêu theo kế hoạch vận động hàng năm.
d) Hàng năm lập kế hoạch
hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh dành cho công tác tổ chức phẫu thuật cho trẻ
em khuyết tật các loại và đối ứng đón tiếp các đoàn tài trợ đến làm việc và
trao tài trợ tại Nghệ An.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn thực
hiện đề án, điều hành thực hiện quản lý thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em về kinh
phí theo quy định hiện hành đáp ứng yêu cầu đề án đề ra.
- Phối hợp với
ngành Y tế, chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và các cơ sở y tế liên quan tổ chức
các đợt khám sàng lọc, phẫu thuật, can thiệp sớm khi có nguồn kinh phí.
- Phối hợp với
các ngành, các cấp có liên quan tổ chức các hình thức vận động cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài tài trợ, đóng góp kinh
phí để phẫu thuật, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
- Là cơ quan thường
trực chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm đề xuất UBND tỉnh khen thưởng
những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện
đề án này. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
đề án.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tổng hợp chỉ tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu chăm sóc,
bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Sở Ngoại vụ: Phối hợp vận động các nguồn viện trợ nước ngoài
cho việc chăm sóc, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn theo các
chương trình của đề án.
4. Sở Tài
chính: Trên cơ sở khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí thực hiện đề án hàng năm.
5. Sở Y tế: Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở y tế trong khám bệnh,
chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. Hỗ trợ về chuyên môn, kỹ
thuật trong việc khám phân loại và tổ chức phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật
theo các nội dung của đề án.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện
miễn, giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn, tạo
điều kiện cho trẻ được học tập, vui chơi, giải trí tại trường học.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn với những hình thức, nội dung cụ thể; chỉ đạo các
cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, khó khăn.
8. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Tăng cường công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. Phản ánh các hoàn cảnh, địa chỉ trẻ em khó khăn cần
sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng xã hội và các gương điển hình trong công tác
hoạt động nhân đạo vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn của tỉnh.
9. Các Sở,
ngành liên quan khác: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện
tốt các nội dung của đề án.
10. UBND các
huyện, thành phố, thị xã:
- Hàng năm tổ chức
khảo sát, tổng hợp thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa
bàn; lồng ghép các chỉ tiêu chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể và chỉ đạo các ban, ngành, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện
các nội dung của đề án trên địa bàn; vận động nhân dân và các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế - xã hội trên địa bàn chăm sóc, giúp đỡ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, khó khăn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực và huy động các nguồn lực tại
chỗ để thực hiện đề án tại địa phương.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh Đoàn và các tổ
chức đoàn thể phối hợp tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn
nói riêng; có chương trình, kế hoạch vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân,
đoàn viên, và hội viên tham gia chăm sóc, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
khó khăn về vật chất và tinh thần; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Thông
|