THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 410/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT 1/500 BẢO TỒN, TÔN TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ DINH ĐỘC
LẬP, HỘI TRƯỜNG THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6
năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 40/TTr-BVHTTDL ngày 06 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500 bảo tồn, tôn tạo di tích
lịch sử Dinh Độc Lập, Hội trường Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh với những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch chi
tiết 1/500 bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Dinh Độc Lập, Hội trường Thống Nhất,
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu quy hoạch:
a) Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của dân tộc
thông qua các di tích hiện còn. Tôn tạo kiến trúc cảnh quan, tạo điều kiện thuận
lợi khai thác du lịch nhằm góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, phổ biến
tri thức khoa học, phục vụ nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa của nhân dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - du lịch của
thành phố.
b) Làm cơ sở pháp lý cho việc lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý các dự án đầu tư.
3. Vị trí, phạm vi và quy mô quy
hoạch:
a) Vị trí thực hiện quy hoạch thuộc di tích lịch sử
Dinh Độc Lập, phường Bến Thành, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
b) Giới hạn phạm vi quy hoạch:
- Phía Đông Bắc giáp đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa;
- Phía Tây Bắc giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai;
- Phía Tây Nam giáp đường Huyền Trân Công Chúa;
- Phía Đông Nam giáp đường Nguyễn Du.
c) Quy mô quy hoạch:
Quy hoạch chi tiết 1/500 bảo tồn, tôn tạo di tích lịch
sử Dinh Độc Lập, Hội trường Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện
trên diện tích 12,695 ha (bao gồm diện tích các khu vực bảo vệ di tích hiện tại).
4. Nội dung quy hoạch:
a) Các khu chức năng:
- Khu bảo tồn (khu vực bảo vệ I):
Tiến hành các hoạt động tu bổ nhằm giữ gìn những
giá trị về kiến trúc, đảm bảo giữ nguyên hình thức kiến trúc gốc, tôn tạo các
công trình phụ trợ. Tổ chức các hoạt động phục vụ tham quan, tuyên truyền truyền
thống lịch sử dân tộc...
- Khu vực tổ chức các hoạt động phát huy giá trị di
tích (khu vực bảo vệ II):
Xây dựng cơ sở hạ tầng văn hóa, cảnh quan đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến di tích gốc. Hạn chế xây dựng công trình cao tầng xung
quanh khu vực bảo vệ I. Các công trình xây dựng mới chủ yếu trên nền các công
trình cũ theo hình thức kiến trúc mái dốc, lợp ngói, phù hợp với điều kiện khí
hậu nhiệt đới, đồng thời hài hòa với các công trình kiến trúc sẵn có như nhà
106 Nguyễn Du, nhà nghỉ của cán bộ, công nhân viên và các công trình kiến trúc ở
khu vực xung quanh Dinh Độc Lập.
Để đảm bảo bảo tồn cảnh quan di tích, các khu vực
xung quanh di tích được quy định cụ thể như sau:
+ Trong bán kính từ 300 mét đến 500 mét (tính từ
Dinh thự chính): Chiều cao các công trình giảm dần về phía Dinh, hạn chế xây dựng
các cao ốc hiện đại.
+ Trong bán kính từ 200 mét đến 300 mét (tính từ
Dinh thự chính): Giữ nguyên trạng, không tăng chiều cao các công trình đang cao
hơn Dinh thự chính (26 mét); các công trình xây dựng mới có hình thức kiến
trúc, màu sắc phù hợp với không gian di tích. Trong đó:
Đối với khu vực đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa (đoạn từ phố
Nguyễn Thị Minh Khai đến Nguyễn Du): Góc giới hạn chiều cao công trình là 35°.
Độ cao tối đa công trình tại mốc lộ giới chia thành 3 loại: Loại 1, giáp mặt đường
(từ lộ giới vào 13 mét), độ cao tối đa 16,8 mét; loại 2, từ lộ giới 13 mét đến
23 mét, độ cao tối đa 23,6 mét; loại 3, phần còn lại độ cao tối đa 31,8 mét.
Đối với đường Nguyễn Du (đoạn từ phố Nam Kỳ Khởi
Nghĩa đến phố Huyền Trân Công Chúa): Cao độ tối đa tại vị trí lộ giới là 31,8
mét.
Đối với đường Nguyễn Thị Minh Khai (đoạn từ phố Nam
Kỳ Khởi Nghĩa đến phố Huyền Trân Công Chúa): Góc giới hạn chiều cao công trình
là 45°, cao độ tối đa tại vị trí lộ giới là 31,8 mét.
Đối với đường Huyền Trân Công Chúa: Góc giới hạn
chiều cao công trình là 35°. Độ cao tối đa công trình tại mốc lộ giới chia
thành 3 loại: Loại 1, giáp mặt đường (từ lộ giới vào 13 mét), độ cao tối đa
16,8 mét; loại 2, từ lộ giới 13 mét đến 23 mét, độ cao tối đa 23,6 mét; loại 3,
phần còn lại độ cao tối đa 31,8 mét.
b) Hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
Giao thông trong khu vực Dinh Độc Lập chủ yếu là
giao thông đi bộ (ngoài một số đoạn đường được sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời,
đường dành cho xe chuyên dụng hoạt động vào một thời gian nhất định trong
ngày). Hệ thống đường được thiết kế theo nguyên tắc:
+ Đối với khu vực bảo vệ I: Giữ lại hệ thống đường
giao thông chính trải nhựa, bổ sung 01 (một) đường dạo ở khu vực nhà bát giác bằng
cách xếp đặt đá xen lẫn với cỏ một cách tự nhiên.
+ Đối với khu vực bảo vệ II: Giữ lại hệ thống đường
giao thông chính trải nhựa, bổ sung 01 (một) sân lát đá màu ghi, kích thước
viên đá 0,4 mét x 0,4 mét phía trước Trung tâm văn hóa.
- Cấp nước:
+ Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Nước được cấp từ hệ
thống cấp nước chung của thành phố.
+ Hệ thống cấp nước tưới cây, rửa đường: Nước được
bơm từ giếng khoan vào bể chứa, thông qua hệ thống van và đường ống cấp đến các
họng tưới cây; bổ sung 01 (một) giếng khoan và 01 (một) bể chứa.
- Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
+ Đối với khu vực bảo vệ I: Thay thế một số nắp cống
đã bị hỏng.
+ Xây dựng hệ thống thu nước mưa dọc theo trục đường
Huyền Trân Công Chúa (từ khu nhà nghỉ trưa của cán bộ, công nhân viên đi qua
khu vực cổng phụ đường Huyền Trân Công Chúa đến khu vực cổng 108 Nguyễn Trung
Trực và cổng 106 Nguyễn Du), kết nối vào hệ thống thoát nước thành phố theo hai
hướng (đường Huyền Trân Công Chúa và đường Nguyễn Du).
+ Xây dựng các bể tự hoại 03 (ba) ngăn để xử lý cục
bộ tại các công trình, trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành
phố.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thải cho các công
trình mới xây dựng để xử lý sơ bộ trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của
thành phố.
+ Bổ sung thùng rác tại các vị trí tập trung đông
người.
- Cấp điện và thông tin liên lạc:
+ Hệ thống cấp điện là hệ thống chạy ngầm đảm bảo mỹ
quan cho khu vực di tích.
+ Sử dụng đèn cao áp để chiếu sáng bảo vệ kết hợp
đèn pha và đèn chiếu sáng trang trí.
c) Bảo tồn cảnh quan và các thảm thực vật hiện có:
- Khu vực bảo vệ I gồm các phân khu cây xanh: A, B,
C, E, F, G, H, I, M, N, giải pháp chủ đạo là bảo vệ cây cổ thụ khỏi sâu bệnh,
chăm sóc nhằm tăng tuổi thọ cho cây. Có thể trồng cấy thay thế các cây già yếu
để bảo tồn cảnh quan di tích, loại bỏ cây mới trồng kém phát triển và không phù
hợp với di tích.
- Khu vực bảo vệ II gồm các phân khu cây xanh: D,
K, giải pháp chủ đạo là trồng và chăm sóc những cây có giá trị cảnh quan, loại
bỏ và thay thế các cây không phù hợp.
Trồng những loài cây đã có trong các phân khu cây
xanh thuộc khu vực bảo vệ I như: Dầu Rái, Bằng Lăng Ổi, Cau, Hoàng Nam để tạo
nên sự hài hòa, đồng nhất trong khu vực. Trồng thêm loài cây phù hợp với diện mạo
mới của công trình kiến trúc sau khi cải tạo như: loài Liễu, các loài hoa thời
vụ nhằm tạo nên màu sắc sinh động hơn cho cảnh quan khu nhà khách. Trồng thêm
Hoàng Nam bên cạnh hàng rào khu nhà khách và Câu lạc bộ 30/4 để hạn chế tiếng ồn,
khói bụi từ đường ảnh hưởng đến các công trình.
5. Các nhóm dự án thành phần:
Bao gồm 02 (hai) nhóm với 06 (sáu) dự án, cụ thể
như sau:
a) Nhóm dự án bảo tồn khu vực bảo vệ I (nhóm dự án
A), bao gồm:
- Dự án A01: Sưu tầm tài liệu, hiện vật liên quan đến
lịch sử Dinh Độc Lập.
- Dự án A02: Cắm biển chỉ dẫn khoanh vùng bảo vệ di
tích.
- Dự án A03: Bảo tồn Dinh Độc Lập (Chỉnh trang kiến
trúc mặt đứng của các hạng mục di tích gốc; quy định tính năng sử dụng các phòng;
Chuyển đổi một số chức năng sử dụng; phục chế, tu bổ tranh, nội thất và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong nhà).
- Dự án A04: Bảo tồn không gian xanh và các công
trình kiến trúc ngoài vườn (Tu bổ hệ thống hạ tầng kỹ thuật xuống cấp; bảo vệ
thực vật, bổ sung và thay thế cây xanh, tôn tạo thảm cỏ...).
b) Nhóm dự án tôn tạo khu vực bảo vệ II (nhóm dự án
B), bao gồm:
- Dự án B01: Tôn tạo trung tâm dịch vụ văn hóa và đời
sống phục vụ khách. Xây dựng mới Trung tâm dịch vụ trên nền nhà hàng hiện có.
- Dự án B02: Công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Nguồn vốn đầu tư:
a) Vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương;
b) Vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và nguồn đóng góp của nhân dân;
c) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
7. Trình tự ưu tiên đầu tư, thời
gian và phân kỳ đầu tư:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2017, chia
làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
a) Giai đoạn 1 (Từ năm 2013 đến năm 2015): Thực hiện
nhóm dự án A.
b) Giai đoạn 2 (Từ năm 2015 đến năm 2017): Thực hiện
nhóm dự án B.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ: Phê duyệt Quy chế quản lý xây dựng theo Quy hoạch đã được phê duyệt;
chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc công bố
Quy hoạch đã được phê duyệt và tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm tài liệu để bổ sung
cơ sở khoa học cho việc lập, thẩm định các nhóm dự án thành phần; phê duyệt các
nhóm dự án thành phần thuộc nội dung Quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
thẩm định về chuyên môn đối với các dự án thành phần thuộc nội dung Quy hoạch
đã được phê duyệt; theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch đảm bảo
đúng mục tiêu đã đề ra.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, xem xét, cân đối nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhóm dự án thành phần được phê duyệt thuộc nội dung Quy hoạch
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, KTTH, V.III;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|