ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2024/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 14
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ, THU CHI TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỄ HỘI VÀ TIỀN CÔNG ĐỨC,
TÀI TRỢ CHO DI TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Thông tư số
04/2023/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài
trợ cho di tích và hoạt động lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quản
lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức lễ
hội bao gồm: Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức và lễ hội không phải do cơ quan
nhà nước tổ chức.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích bao gồm: Người đại diện cơ sở tín ngưỡng,
người đại diện cơ sở tôn giáo, chủ sở hữu di tích tư nhân, đơn vị sự nghiệp
công lập, ban quản lý di tích kiêm nhiệm.
3. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công
đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội.
Điều 3. Quản lý, thu chi tài
chính cho công tác tổ chức lễ hội
Thực hiện theo quy định tại
Chương II Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và
tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội.
Điều 4. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý,
sử dụng
1. Đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tiếp nhận tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2023/TT-BTC .
2. Số tiền công đức, tài trợ đã
tiếp nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được
phân bổ và sử dụng như sau:
a) Trích theo tỷ lệ 10% để
tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn tỉnh (không
áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho
hoạt động lễ hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 04/2023/TT-BTC
(nếu có);
b) Trích để lại 10% để
chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC (áp
dụng đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ
tại di tích). Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử
dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của đơn vị
được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ;
c) Trích để lại 30% để
chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông
tư số 04/2023/TT-BTC: Đơn vị được tự chủ sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị và được tổng hợp vào các khoản thu xác định mức tự bảo đảm chi
thường xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập;
d) Số còn lại, được để lại chi
các khoản đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC.
Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp
tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.
Điều 5. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích giao Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý,
sử dụng
1. Ban quản lý di tích kiêm
nhiệm thực hiện tiếp nhận tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ
hội theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2023/TT- BTC.
2. Số tiền công đức, tài trợ đã
tiếp nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được
phân bổ và sử dụng như sau:
a) Trích theo tỷ lệ 10% để
tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn tỉnh (không
áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho
hoạt động lễ hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
04/2023/TT-BTC ;
b) Trích để lại 10% để
chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC (áp
dụng đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ
tại di tích). Trường hợp Ban quản lý di tích không được Ban tổ chức lễ hội giao
quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản
của đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ
hội theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT- BTC;
c) Trích để lại 30% để
chi hoạt động thường xuyên của Ban quản lý di tích theo quy định tại khoản 1
Điều 15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ;
d) Số còn lại, được để lại chi
các khoản đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC.
Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp
tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật mới.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|