ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4039/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 25
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai
đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4039/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện đầy đủ các hoạt
động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của
người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các
hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của
mình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hàng năm, khoảng 95% người khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát
triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 trẻ em và người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 80% người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm phù hợp; 80% người khuyết
tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và 40%
công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 60% người khuyết tật có
nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người
khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối
với các tuyến đường bộ liên tỉnh 50%.
- 60% người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 40% người khuyết tật được hỗ trợ
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 45% người
khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục thể thao.
- 100% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có nhu cầu trợ giúp pháp
lý.
- 85% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 70% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 60% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Hàng năm, khoảng 100% người khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát
triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 trẻ em và người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 90% người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm phù hợp; 90% người khuyết
tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và 60%
công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 70% người khuyết tật có
nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người
khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối
với các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
- 70% người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 50% người khuyết tật được hỗ trợ
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 55% người
khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ
giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 90% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 80% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 65% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 90% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU
1. Trợ giúp
về y tế
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện
sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn
và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phối hợp triển khai thực hiện dịch
vụ can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết
tật.
- Triển khai chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
2. Trợ giúp
giáo dục
- Bảo đảm phổ cập giáo dục trung học
cơ sở đối với người khuyết tật và thúc đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với
giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
- Triển khai chương trình, sách
giáo khoa, học liệu giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ
thông đáp ứng nhu cầu đa dạng của người khuyết tật khi có hướng dẫn.
- Đưa nội dung giáo dục hòa nhập
vào các chương trình đào tạo giáo viên đối với các trường đại học, cao đẳng có
đào tạo ngành sư phạm.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ
giáo dục người khuyết tật.
- Phát triển hệ thống dịch vụ và
mô hình giáo dục cho người khuyết tật phù hợp với nhu cầu đa dạng của người
khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: Phát hiện sớm, can thiệp
sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục
người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Rà soát, thống kê, đánh giá các
cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết
tật.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào
tạo nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào
tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế
đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp;
mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô
hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo
việc làm và mở rộng việc làm.
4. Phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người
khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch
bệnh và thiên tai.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
- Triển khai các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công
trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật.
- Xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm
bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách,
thúc đẩy các giải pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận các công trình
xây dựng; xây dựng các tài liệu minh họa, hướng dẫn thực hiện, giáo trình giảng
dạy về thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn
và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử
dụng.
- Vận động, xây dựng các tuyến mẫu
và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia
giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm
bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của
người khuyết tật.
7. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì và phát triển cổng thông
tin điện tử của tỉnh hỗ trợ người khuyết tật sử dụng.
- Ứng dụng các công cụ tiện ích hỗ
trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
8. Trợ giúp
pháp lý
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó
khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội Bảo trợ Người khuyết tật
và Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực
hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý
đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích
hợp.
- Cung cấp danh sách, số điện thoại
của trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với trung tâm và người thực hiện
trợ giúp pháp lý cho Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin, các cơ sở bảo trợ xã hội, các tổ chức khác của người khuyết tật và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
9. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục,
thể thao người khuyết tật; chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh hình
thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin,
thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật theo hướng dẫn của Trung
ương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật
có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
- Hỗ trợ biên tập, dàn dựng, tập dượt chương trình
tham gia các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ.
- Hoàn thiện và phát triển các môn thể thao phù hợp
dành cho người khuyết tật tham gia tập luyện, thi đấu.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật
tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
10. Trợ giúp
phụ nữ khuyết tật
- Truyền thông, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối
với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ
có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính
sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ
phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ
người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
- Hỗ trợ người khuyết tật: Xe lăn,
xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần
thiết.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào
tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp
người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết
tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình sống
độc lập và hòa nhập cộng đồng.
12. Nâng cao
nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người
khuyết tật.
- Phổ biến và ứng dụng chương
trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết
tật.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ,
nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp
người khuyết tật thông qua các mô hình có hiệu quả tại các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
khuyết tật toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực
hiện Kế hoạch này và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ
giúp người khuyết tật.
2. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong việc trợ giúp người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm
lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
4. Tăng cường hợp tác với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật,
kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Các sở, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lập
dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tổ chức sơ kết việc
thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động về trợ
giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế; trợ giúp phụ nữ khuyết
tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng; nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm theo khả năng cân
đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp về y tế;
nâng cao năng lực hướng dẫn nghiệp vụ y tế cho đội ngũ y, bác sĩ trong việc điều
trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành tỉnh có liên quan thực hiện hoạt động phòng, chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai thuộc lĩnh vực chuyên ngành phụ trách.
7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận
và hướng dẫn sử dụng các công trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật.
8. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp tiếp cận và tham gia giao thông phù hợp cho người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động
trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho người khuyết
tật.
10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động
hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh Trà Vinh tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết
tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu vay vốn
với lãi xuất ưu đãi theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép
kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ Người khuyết tật
và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét; đồng thời, định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
tỉnh./.