ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
40/2012/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 17 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 73/TTr-SVHTTDL ngày
12/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Quyết định này. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể của tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục KT VB QPPL, Bộ TP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tg, TH, HCTC, QT;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
của nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân, công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và
có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
Điều 2. Những
nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang
Tổ chức, cá nhân
khi tổ chức việc cưới, việc tang phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục
của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan,
các tệ nạn trong việc cưới, việc tang.
2. Không phô trương, lãng phí, phải đảm
bảo tiết kiệm trong tổ chức việc cưới, việc tang.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang để trục lợi.
4. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng,
dòng họ và gia đình.
5. Không làm ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và trật tự, an ninh công cộng; giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng
ồn vào ban đêm; tuân thủ những quy định trong quy ước của địa phương về việc cưới,
việc tang.
6. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc
dưới mọi hình thức.
7. Không sử dụng công quỹ của cơ quan
làm quà mừng, quà tặng đám cưới và phúng viếng đám tang
trái quy định.
Chương
2.
NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ chức
việc cưới
1. Việc cưới thực hiện đúng Luật Hôn nhân và Gia đình. Đôi
nam nữ có đủ các điều kiện kết hôn
theo pháp luật, tự nguyện kết hôn, phải đến Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn theo quy định.
2. Đối với hôn nhân có yếu tố nước
ngoài, thực hiện theo Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hôn nhân và Gia đình và quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Đăng ký kết
hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân đăng ký kết hôn, cấp giấy chứng
nhận kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Việc trao giấy chứng nhận kết hôn phải được tiến hành một cách nghiêm túc, trang trọng tại trụ sở Ủy ban nhân dân địa phương, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của nhà nước và pháp luật.
Điều 5. Việc tổ
chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định
sau
1. Đảm bảo trang trọng, vui tươi,
lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa
phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai
gia đình.
2. Các thủ tục cưới, hỏi được tổ chức
theo phong tục, tập quán nhưng không phô trương, rườm rà và nặng về vật chất.
3. Địa điểm cưới do hai gia đình lựa
chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến
thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.
4. Âm nhạc trong
đám cưới phải lành mạnh, âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo
Quy chuẩn Việt Nam 26:2010/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm, cụ thể:
a) Đối với khu vực
đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có
quy định đặc biệt khác độ ồn không được vượt quá 55 dBA.
b) Đối với khu vực
thông thường: Gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm
cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành
chính độ ồn không được vượt quá 70 dBA.
Điều 6. Trong việc
cưới khuyến khích các hình thức sau
1. Dùng hình thức báo hỷ thay cho thiệp
mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc cưới gọn nhẹ, tiết kiệm,
hạn chế dùng rượu bia và không dùng thuốc lá trong đám cưới.
3. Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra
tổ chức lễ cưới và lễ cưới tập thể.
4. Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa
tại đài tưởng niệm liệt sĩ; di tích lịch sử - văn hóa; trồng
cây lưu niệm.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc
trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Chương 3.
NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 7. Tổ chức
việc tang
1. Khi có người từ trần, gia đình hoặc
thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang.
2. Lễ tang phải được tổ chức theo quy
định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường,
pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Lễ tang phải được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống
văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người từ trần.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ
tang chu đáo; vận động gia đình có người từ trần xóa bỏ
các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang.
5. Việc quản ướp
thi hài trong điều kiện thường không có bảo quản lạnh thời gian không quá 72 giờ
kể từ khi chết; trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 4 độ C hoặc thấp hơn, thời gian quản ướp thi hài không quá 7 ngày, kể từ khi chết.
Đối với người chết do mắc các bệnh
truyền nhiễm; thi hài khi được phát hiện đã
bị thối rữa; trường hợp có nhiều người chết do thiên tai,
thảm họa; việc vệ sinh trong khâm liệm, vận chuyển thi
hài, mai táng, hỏa táng thực hiện theo Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
6. Việc mặc tang phục trong lễ tang
thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn
giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
7. Không cử nhạc tang trước 06 giờ
sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ
ồn cho phép theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 4, Điều 5 Quy định này.
Trường hợp người từ trần theo một tôn
giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được
sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các
nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang (các nhạc khúc về Chủ tịch Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam...).
8. Việc tổ chức
ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm
bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 8. Tổ chức phúng viếng
theo hướng dẫn của gia đình hoặc Ban Tổ chức lễ tang (nếu có). Hạn chế viếng
vòng hoa và câu đối, bức trướng đắt tiền, mang tính phô trương lãng phí. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức và thân nhân của cán bộ công chức, viên chức khi từ
trần (ông bà, cha mẹ, anh chị em,... của hai bên vợ/chồng), các cơ quan, đoàn
thể, cán bộ công chức không mang vòng hoa khi đi viếng đám tang.
Điều 9. Hạn chế và tiến tới chấm
dứt việc rải vàng mã, tiền vàng mã, cấm rải tiền Việt Nam và tiền nước ngoài
trên suốt dọc đường đi đến nơi an táng. Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu như yểm bùa,
trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác.
Điều 10. Khuyến khích thực hiện
các hình thức sau trong việc tang
1. Các nghi thức cúng ba ngày, bảy
ngày, hai mốt ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu (ngày giỗ đầu tiên
sau ngày người mất đúng một năm), giỗ hết (ngày giỗ sau
ngày người mất ba năm), cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia
đình, dòng họ.
2. Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng (chôn cất) một lần vào khu vực nghĩa trang
đã được quy hoạch.
3. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho
ban nhạc lễ.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thủ trưởng các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo
dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư
thực hiện Quy định này.
Việc thực hiện các Quy định về nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang phải được coi là nội dung tiêu chuẩn thi
đua đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều 12. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Liên đoàn Lao động tỉnh lồng ghép nội dung vận động thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, coi đây là tiêu chí xét công nhận danh hiệu gia đình văn
hóa, khu phố/ấp văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; khu nhà trọ văn
hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
Điều 13. Sở Thông tin - Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương có trách nhiệm
tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung Quy định này đến các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh, tạo thành dư luận xã hội hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; phát hiện và cổ vũ, động viên những mô
hình hay, kinh nghiệm tốt, đồng thời phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi
vi phạm Quy định này.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phổ biến, vận động
nhân dân trên địa bàn thực hiện Quy định này. Đưa nội dung việc cưới việc tang
vào quy ước của khu phố, ấp, đồng thời chỉ đạo, giám sát và báo cáo định kỳ
hàng năm tình hình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang về Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.