VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
396/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THĂM HỎI ỐM ĐAU, VIẾNG ĐÁM TANG, TỔ CHỨC LỄ
TANG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức,
viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
thăm hỏi ốm đau, viếng đám tang, tổ chức lễ tang của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Công đoàn Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Đảng ủy VKSNDTC;
- Lưu: VT, V15.
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Tiến
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THĂM HỎI ỐM ĐAU, VIẾNG ĐÁM TANG, TỔ CHỨC LỄ TANG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-VKSTC ngày 16 tháng 11 năm 2021 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
1. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND) tối cao, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại VKSND tối
cao bị ốm đau hoặc từ trần.
2. Lãnh đạo VKSND cấp cao; Lãnh đạo
VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (VKSND cấp tỉnh) bị ốm đau hoặc từ
trần.
3. Thân nhân (bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố,
mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi; bố dượng, mẹ kế; vợ, chồng) của Lãnh đạo VKSND tối
cao, công chức, viên chức, người lao động thuộc VKSND tối cao; Lãnh đạo VKSND cấp
cao; Lãnh đạo VKSND cấp tỉnh từ trần.
4. Các trường hợp khác có mối quan hệ
công tác với VKSND tối cao từ trần.
Điều 2. Mục
đích, ý nghĩa
Thăm hỏi ốm đau, viếng đám tang, tổ
chức lễ tang để thể hiện tình cảm chân thành, góp phần chia sẻ, động viên khi
Lãnh đạo VKSND tối cao, Lãnh đạo VKSND cấp cao, Lãnh đạo VKSND cấp tỉnh, công
chức, viên chức, người lao động và gia đình có người thân ốm đau hoặc từ trần.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THĂM HỎI ỐM
ĐAU
Điều 3. Mức độ ốm
đau cần thăm hỏi
Lãnh đạo VKSND tối cao, Lãnh đạo VKSND
cấp cao, Lãnh đạo VKSND cấp tỉnh, công chức, viên chức, người lao động bị ốm
đau phải nằm viện để điều trị bệnh dài ngày theo quy định của Bộ Y tế. Việc
thăm hỏi theo Quy định này là 01 lần/bệnh/năm.
Điều 4. Tổ chức
thăm hỏi
1. Trường hợp là Lãnh đạo VKSND tối
cao; Kiểm sát viên VKSND tối cao; Vụ trưởng và tương đương thuộc VKSND tối cao
thì Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao, phối hợp với Công đoàn,
Văn phòng VKSND tối cao tổ chức thăm hỏi.
2. Trường hợp công chức, viên chức,
người lao động thuộc đơn vị nào thì do Thủ trưởng đơn vị đó chủ động tổ chức việc
thăm hỏi. Trong từng trường hợp cụ thể báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách
đơn vị tổ chức thăm hỏi.
3. Trường hợp là Lãnh đạo VKSND cấp
cao, Lãnh đạo VKSND cấp tỉnh:
a) Nếu điều trị nội trú tại các bệnh
viện ở Hà Nội, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách địa
phương, đơn vị và phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao tổ chức thăm hỏi.
b) Nếu điều trị nội trú tại các bệnh
viện ở địa phương, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao đề
nghị VKSND địa phương, đơn vị giúp đỡ việc tổ chức thăm hỏi.
Mục 2. VIẾNG ĐÁM
TANG
Điều 5. Các trường
hợp tổ chức đoàn viếng đám tang
1. Thân nhân của Lãnh đạo VKSND tối
cao, công chức, viên chức, người lao động thuộc VKSND tối cao.
2. Lãnh đạo VKSND cấp cao, Lãnh đạo
VKSND cấp tỉnh và thân nhân.
3. Các trường hợp khác có mối quan hệ
công tác với VKSND tối cao.
Điều 6. Trách nhiệm
tổ chức viếng đám tang
1. Các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều
5 Mục 2 Quy định này khi từ trần:
a) Thân nhân của Lãnh đạo VKSND tối
cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Lãnh đạo cấp Vụ hoặc tương đương thuộc VKSND
tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo VKSND tối cao và phối hợp
với Công đoàn, Văn phòng VKSND tối cao và đại diện đơn vị của công chức, viên
chức có thân nhân từ trần để tổ chức đoàn viếng.
b) Thân nhân của công chức, viên chức,
người lao động không quy định tại điểm a khoản này thì do Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp chủ trì tổ chức đoàn viếng.
Trường hợp không trực tiếp đi viếng
được thì đơn vị có thể gửi điện chia buồn và đề nghị VKSND địa phương, đơn vị
giúp đỡ tổ chức viếng.
2. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều
5 Mục 2 Quy định này khi từ trần thì Vụ tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo VKSND tối
cao phụ trách đơn vị, phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao tổ chức đoàn viếng.
Trường hợp không trực tiếp đi viếng
thì VKSND tối cao gửi điện chia buồn và đề nghị VKSND địa phương, đơn vị giúp đỡ
tổ chức viếng.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều
5 Mục 2 Quy định này:
a) Trường hợp là Lãnh đạo và thân
nhân Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; cấp Thứ trưởng và tương đương trở
lên thì Văn phòng báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
tổ chức đoàn viếng.
Trường hợp không trực tiếp đi viếng
được thì có thể gửi điện chia buồn và đề nghị VKSND địa phương giúp đỡ tổ chức
viếng.
b) Trường hợp là Lãnh đạo và thân
nhân cấp Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ, Ban, ngành Trung ương có mối quan hệ
công tác trực tiếp với đơn vị nào thuộc VKSND tối cao thì Thủ trưởng đơn vị báo
cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách đơn vị; Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức
đoàn viếng.
Mục 3. TỔ CHỨC LỄ
TANG
Điều 7. Đối tượng
tổ chức lễ tang
Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức,
viên chức, người lao động đang làm việc tại VKSND tối cao từ trần.
Điều 8. Ban Tổ chức
Lễ tang
1. Viện trưởng VKSND tối cao khi từ
trần, Lễ tang được thực hiện theo nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước quy định tại Chương 3, Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012
của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phó Viện trưởng VKSND tối cao (kể
cả trường hợp đã thôi giữ chức vụ quản lý và đang là Kiểm sát viên VKSND tối
cao) khi từ trần, lễ tang được thực hiện theo nghi thức Lễ tang cấp cao quy định
tại Chương 4, Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Thành phần Ban Tổ chức Lễ tang áp dụng đối với Phó Viện trưởng VKSND tối cao từ
trần:
- Phó Viện trưởng VKSND tối cao, Bí
thư Đảng ủy - Trưởng ban;
- Phó Viện trưởng VKSND tối cao, Phó
Trưởng ban;
- Đại diện Đảng ủy VKSND tối cao;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
- Chánh Văn phòng VKSND tối cao;
- Đại diện Công đoàn VKSND tối cao;
- Thủ trưởng một số đơn vị thuộc
VKSND tối cao;
- Đại diện gia đình.
3. Công chức, viên chức, người lao động
khi từ trần được tổ chức Lễ tang theo quy định tại Chương 5 Nghị
định số 105/2012/NĐ - CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ
chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Thành phần Ban Tổ chức Lễ tang áp dụng
đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp công chức, viên chức là
Kiểm sát viên VKSND tối cao, Vụ trưởng và tương đương từ trần:
- Phó Viện trưởng VKSND tối cao làm
Trưởng ban;
- Phó Thủ trưởng đơn vị, Phó Trưởng
ban;
- Đại diện Lãnh đạo Văn phòng;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Đại diện Đảng ủy VKSND tối cao;
- Đại diện Công đoàn VKSND tối cao;
- Đại diện gia đình.
b) Trường hợp công chức, viên chức là
Phó Vụ trưởng và tương đương từ trần:
- Thủ trưởng đơn vị, Trưởng ban;
- Phó Thủ trưởng đơn vị, Phó Trưởng
ban;
- Đại diện Lãnh đạo Văn phòng;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Đại diện Đảng ủy VKSND tối cao;
- Đại diện Công đoàn VKSND tối cao;
- Đại diện gia đình.
c) Trường hợp công chức, viên chức,
người lao động khác từ trần:
- Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn
vị, Trưởng ban;
- Đại diện Văn phòng;
- Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ;
- Đại diện Đảng ủy VKSND tối cao;
- Đại diện Công đoàn VKSND tối cao;
- Đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh
niên cơ quan VKSND tối cao (nếu công chức từ trần là Đoàn viên);
- Đại diện gia đình.
d) Trường hợp gia đình tự đảm nhiệm tổ
chức Lễ tang, Thủ trưởng đơn vị nơi có người từ trần công tác cử người phối hợp
giúp những việc cần thiết theo đề nghị của gia đình, tổ chức Lễ tang phù hợp với
phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình của người từ
trần.
4. Trình tự chuẩn bị lễ tang:
a) Trường hợp Lãnh đạo VKSND tối cao
từ trần, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Ban Tổ chức Trung ương để có hướng dẫn cụ thể
trước khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang; phối hợp với Văn phòng để thông báo
chương trình tổ chức Lễ tang tới các cơ quan, Ban, Ngành có liên quan và VKSND
các cấp biết để tổ chức viếng.
b) Trường hợp công chức, viên chức,
người lao động từ trần, sau khi nhận được thông báo chính thức của Thủ trưởng
đơn vị nơi có người từ trần công tác hoặc gia đình, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp
với các đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo VKSND tối cao để quyết định thành lập
Ban Tổ chức Lễ tang.
5. Ban Tổ chức Lễ tang chịu trách nhiệm
toàn bộ công việc tại nơi tổ chức lễ tang. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc thì Ban Tổ chức Lễ tang chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị
liên quan giúp đỡ hoặc báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, giải quyết.
Trong quá trình thực hiện, Ban Tổ chức
Lễ tang có trách nhiệm phân công nhiệm vụ từng thành viên để tổ chức Lễ tang
theo đúng quy định; các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang có thể trưng tập một số
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình giúp việc trong quá trình tổ chức
lễ tang.
Điều 9. Lời điếu
1. Trường hợp là Lãnh đạo VKSND tối
cao, Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo Lời điếu, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao và gửi
tới cơ quan có liên quan, gia đình đóng góp ý kiến.
2. Các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 8 Mục 3 Quy định này, Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo Lời điếu và xin ý kiến
đóng góp của gia đình, Lãnh đạo đơn vị nơi người từ trần công tác.
Trường hợp gia đình dự thảo Lời điếu
thì Vụ Tổ chức cán bộ cung cấp thông tin quá trình công tác, lý lịch cán bộ của
công chức, viên chức, người lao động trong hồ sơ lưu tại cơ quan để phục vụ việc
xây dựng Lời điếu.
3. Lời điếu do Trưởng Ban Lễ tang đọc
tại nơi tổ chức Lễ tang.
Điều 10. Một số
quy định cụ thể về Tổ chức Lễ tang
Một số quy định cụ thể về tổ chức Lễ
tang đối với Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động: Nơi
tổ chức Lễ tang, nơi an táng, trang trí lễ đài, vòng hoa viếng, lễ viếng, lễ
truy điệu, lễ đưa tang và xe tang thực hiện theo quy định tại các Chương
3, 4, 5 Nghị định số 105/2012/NĐ - CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của đơn vị thuộc VKSND tối cao
1. Trách nhiệm
của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Báo cáo Ban Tổ chức Trung ương khi
Lãnh đạo VKSND tối cao từ trần để hướng dẫn, phối hợp tổ chức Lễ tang.
b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị,
Công đoàn VKSND tối cao và các tổ chức đoàn thể khác trình Lãnh đạo VKSND tối
cao thành lập Ban Tổ chức Lễ tang khi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
từ trần.
c) Báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ
trách đơn vị về thành phần đoàn viếng lễ tang đối với thân nhân của công chức
là Lãnh đạo cấp Vụ thuộc VKSND tối cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Lãnh đạo
VKSND cấp cao, Lãnh đạo VKSND cấp tỉnh.
d) Cử người tham gia Ban Tổ chức Lễ
tang quy định tại Điều 8 Quy định này.
đ) Thông báo tin buồn tại VKSND tối
cao khi Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động và thân
nhân từ trần.
e) Phối hợp với gia đình và các đơn vị
có liên quan xây dựng Lời điếu khi Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức,
người lao động từ trần; cung cấp cho gia đình sơ yếu lý lịch, thông tin quá
trình công tác của Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động
trong hồ sơ lưu tại cơ quan để phục vụ việc xây dựng Lời điếu.
f) Dự thảo điện chia buồn trình Lãnh
đạo VKSND tối cao.
2. Trách nhiệm
của Văn phòng
a) Bố trí phương tiện, kinh phí phục
vụ việc thăm hỏi, viếng đám tang, tổ chức lễ tang đối với Lãnh đạo VKSND tối
cao, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được quy định
cụ thể tại Chương II của Quy định này.
c) Cử người tham gia Ban Tổ chức Lễ
tang quy định tại Điều 8 Quy định này.
d) Thông báo tin buồn, chương trình tổ
chức Lễ tang tới các Bộ, Ban, Ngành và các cơ quan có liên quan biết khi Lãnh đạo
VKSND tối cao từ trần.
đ) Thông báo tin buồn tới các Bộ,
Ban, Ngành và các cơ quan có liên quan khi thân nhân của Lãnh đạo VKSND tối cao
từ trần.
e) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
đăng thông báo tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Bảo vệ pháp luật và Cổng thông
tin điện tử VKSND tối cao khi Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức và
người lao động thuộc VKSND tối cao từ trần; gửi thông báo tin buồn đến các đơn
vị thuộc VKSND tối cao qua hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành khi thân nhân
của Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động thuộc VKSND tối
cao từ trần.
3. Trách nhiệm
của Thủ trưởng đơn vị
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối
cao có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ được phân công tại Chương II Quy định này trong việc thăm hỏi, viếng
đám tang, tổ chức lễ tang đối với Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức,
người lao động khi ốm đau hoặc từ trần và thân nhân của Lãnh đạo VKSND tối cao,
công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
b) Thủ trưởng đơn vị nơi có công chức,
viên chức và người lao động từ trần chủ động thông báo tin buồn tới các cơ
quan, đơn vị có mối quan hệ công tác biết.
c) Báo Bảo vệ pháp luật có trách nhiệm
đăng thông báo tin buồn khi Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức, viên chức, người
lao động từ trần.
Điều 12. Việc
thông báo tin buồn
1. Đối với các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều 5 Mục 2 Quy định này thì gia đình Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức,
viên chức, người lao động có người thân từ trần cung cấp thông tin. Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm thông báo tin buồn tại các tầng G, B1, B2 Trụ sở Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; gửi thông báo tin buồn đến Văn phòng để thông báo đến các
đơn vị thuộc VKSND tối cao qua hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành; gửi tin
nhắn qua điện thoại đến Lãnh đạo VKSND tối cao (thông qua Thư ký).
2. Lãnh đạo VKSND tối cao (kể cả trường
hợp đã thôi giữ chức vụ quản lý và đang là Kiểm sát viên VKSND tối cao) từ trần
thì trách nhiệm thông báo tin buồn được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Chương 3, Điều 35 Chương 4 Nghị định số 105/2012/NĐ - CP
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Công chức, viên chức, người lao động
từ trần thì Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tin buồn tại cơ quan VKSND tối cao.
Riêng các trường hợp quy định tại Điều 48 Chương 5 Nghị định số
105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ
tang cán bộ, công chức, viên chức thì Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng
làm thủ tục đăng thông báo tin buồn trên Báo Nhân dân.
4. Lãnh đạo VKSND tối cao, công chức,
viên chức, người lao động khi từ trần thì đăng thông báo tin buồn trên Báo Bảo
vệ pháp luật:
a) Trường hợp là Lãnh đạo VKSND tối
cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc VKSND tối
cao thì Vụ Tổ chức cán bộ đăng thông báo tin buồn trên Báo Bảo vệ pháp luật.
b) Trường hợp công chức, viên chức,
người lao động khác thuộc đơn vị nào thì đơn vị đó đăng thông báo tin buồn trên
Báo Bảo vệ pháp luật.
Điều 13. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí chi cho việc thăm hỏi ốm
đau, viếng đám tang, tổ chức lễ tang được thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan VKSND tối cao và Quy chế hoạt động của Ban chấp hành Công đoàn
VKSND tối cao.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối
cao và các đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định việc
thăm hỏi ốm đau, viếng đám tang, tổ chức lễ tang của VKSND tối cao do Viện trưởng
VKSND tối cao quyết định.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/QĐ-VKSTC-V9 ngày 29 tháng 02 năm 2012 của
Viện trưởng VKSND tối cao về việc ban hành Quy chế thăm hỏi, viếng, tổ chức lễ
tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi ốm đau hoặc từ trần thuộc cơ quan
VKSND tối cao./.