ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
388/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 10 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 136-KH/TU ngày
12/8/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TU ngày
13/8/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác gia đình trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 10/TTr-SVHTTDL ngày 24/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
Gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch), với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Gia đình là tế bào của xã hội; nơi
duy trì nòi giống; môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân
cách con người và lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc, là nền
tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
2. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững;
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
3. Phát huy vai trò của gia đình nhằm
tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống
tốt đẹp, phát triển toàn diện, trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia
đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền
văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô
hình về truyền thống, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững
tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội
dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới
vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hàng năm 90% vụ việc bạo
lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia
đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can
thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia
đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới.
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong
phát triển bền vững, kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng
gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến
thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn
xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng các chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hàng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hàng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình
Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội
dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội
mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật về gia đình.
a) Triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình; thúc đẩy bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ
em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển
của gia đình trong xã hội hiện đại.
b) Nghiên cứu xây dựng, đề xuất ban
hành chính sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
gia đình các cấp, các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc
biệt là phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Triển khai, áp dụng bộ chỉ số về
gia đình hạnh phúc làm cơ sở để đánh giá, đề xuất, hoạch định chính sách (sau
khi Bộ VHTTDL ban hành bộ chỉ số).
d) Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi
chức năng kinh tế của gia đình để đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp thúc đẩy
phát triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức
năng kinh tế của gia đình.
3. Xây dựng môi
trường văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát triển
toàn diện và hưởng thụ thành quả phát triển.
a) Tăng cường giáo dục truyền thông về
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng
xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị
gia đình truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng các
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán,
lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu
tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về gia đình.
a) Rà soát, đề xuất các giải pháp quản
lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp
đảm bảo tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia
đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số,
gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích cực đa ngành. Tăng cường giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Nghiên cứu, xây dựng danh mục dịch
vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe
cho các thành viên trong gia đình.
d) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm đảm bảo sự ổn
định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; các mô hình hỗ trợ gia
đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn,
giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
đ) Xây dựng, tham gia cung cấp dữ liệu
quốc gia về gia đình; các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính
sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác văn học, nghệ thuật về
gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình, chăm lo giúp đỡ, hỗ
trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ
hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định phân cấp ngân sách hiện hành, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề
án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt (nếu có). Các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng Kế hoạch, bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về
gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Hướng dẫn, triển khai thực hiện bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình; bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích
sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia
đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong giữ gìn di sản văn hóa
dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở,
phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn
hóa.
d) Hàng năm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
hoạt động truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình
Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày
Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp
với điều kiện thực tiễn, tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá
trị gia đình.
đ) Hướng dẫn lồng ghép các nội dung
trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia
đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư. Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng
xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình;
phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
e) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp
luật liên quan đến công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; vận động
xã hội đấu tranh, phê phán các hành vi thiếu trách nhiệm đối với gia đình; Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những gia đình điển hình, những cá nhân, đơn vị, địa
phương thực hiện tốt công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
f) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
g) Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân
số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
h) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về gia
đình; tổ chức nghiên cứu khoa học về gia đình trong tình hình mới.
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược và định kỳ hằng năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tham mưu tổ chức sơ kết vào cuối năm
2025 và tổng kết việc thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược vào cuối năm
2030.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì đưa nội dung giáo dục về gia
đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học,
cấp học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về
phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Y tế
a) Tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
b) Xây dựng chương trình truyền thông
vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình mới;
chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình
và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng, chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận
nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
6. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; đặc biệt tại vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở, trong đó chú trọng đến vấn đề gia đình;
b) Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp
lý cho người bị bạo lực theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý công
tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình tổng hợp.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
9. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thẩm định, tổng hợp dự
toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan trong dự toán chi thường xuyên, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết theo quy định.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu
khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ 05 năm, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia
đình;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về
gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó
đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chương
trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường...
b) Tăng cường các hoạt động phổ biến
kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát
triển kinh tế gia đình.
13. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia
đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em
trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyện thống.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình
Lâm Đồng
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin,
phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch.
15. Các sở, ban, ngành, cơ quan
thuộc tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch.
16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác
a) Tích cực tham gia triển khai, thực
hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, đoàn viên, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng
gia đình;
b) Vận động, hỗ trợ cán bộ, đoàn
viên, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ
mới.
17. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tham gia chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Định hướng, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên
quan đến gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng
ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối
hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực cho công tác gia đình;
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia
đình, trẻ em ở cơ sở;
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia
đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các
mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia
đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia
đình;
đ) Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình
thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện
kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm đến các gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn;
e) Đưa các tiêu chí xây dựng gia đình
hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương
ước, quy ước ở cộng đồng dân cư;
f) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; Định kỳ báo cáo việc thực hiện
chiến lược về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực Ban chỉ đạo công tác
gia đình tỉnh) trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (B/c);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban TG, Ban DV Tỉnh ủy;
- Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|