BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 388/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CHIẾN SĨ THÀNH CỔ QUẢNG TRỊ NĂM 1972
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Chiến
sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị
năm 1972 đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị
năm 1972, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- UBND tỉnh Quảng Trị;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CHIẾN SĨ THÀNH CỔ QUẢNG TRỊ NĂM 1972
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 388/QĐ-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Chiến sĩ Thành
cổ Quảng Trị năm 1972.
2. Tên tiếng Anh: The Association of
Quang Tri Citadel Soldiers in 1972 (viết tắt là: ACS 1972).
3. Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị
năm 1972 có biểu tượng riêng (logo) được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị
năm 1972 (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện, tập hợp công dân Việt
Nam là cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang cách mạng đã trực tiếp chiến đấu
và tham gia, phục vụ chiến đấu trong 81 (tám mươi mốt) ngày đêm bảo vệ Thành cổ
Quảng Trị năm 1972 đang sống và làm việc trên địa bàn cả nước.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn
kết hội viên nhằm động viên hội viên hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói giảm
nghèo, tham gia hoạt động nghĩa tình đồng đội, tri ân liệt sĩ; tham gia tìm kiếm hài cốt liệt sĩ hy sinh trong chiến dịch bảo vệ Thành cổ Quảng Trị
1972, khơi dậy, phát huy truyền thống cách mạng, nâng cao tinh thần yêu nước,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Tùy
theo nhu cầu hoạt động Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
6. Hoạt động trên cơ sở thảo luận dân
chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách và biểu quyết theo đa số.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia các hoạt động tuyên truyền
nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống anh hùng cách mạng; tổ chức hoặc phối hợp
với cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động giữ gìn, phát huy, khơi dậy
phẩm chất anh hùng cách mạng theo quy định của pháp luật;
đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về việc giữ gìn, phát huy truyền
thống anh hùng cách mạng theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động chia sẻ,
nghĩa tình, động viên, giúp đỡ hội viên và đồng đội, hỗ trợ
nhau trong cuộc sống, xóa đói giảm nghèo. Tham gia hoạt động tri ân liệt sĩ,
tìm kiếm hài cốt liệt sĩ hy sinh trong chiến dịch bảo vệ
Thành cổ Quảng Trị 1972 theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật
để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của Hội góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Cập nhật, tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phổ biến tới hội viên; đề
xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết chế độ, chính sách
cho hội viên theo quy định của pháp luật.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn
và điều kiện hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt
Nam là cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang cách mạng đã trực tiếp chiến đấu
trong 81 (tám mươi mốt) ngày đêm bảo vệ Thành cổ Quảng Trị năm 1972, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét, kết nạp làm hội viên
chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết:
a) Công dân Việt Nam là cán bộ, chiến
sĩ các lực lượng vũ trang cách mạng đã tham gia, phục vụ chiến đấu trong 81
(tám mươi mốt) ngày đêm bảo vệ Thành cổ Quảng Trị năm 1972, tán thành Điều lệ Hội,
tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét, kết nạp làm hội viên liên kết của
Hội.
b) Hội viên tổ chức: Hội có lĩnh vực
hoạt động chính liên quan đến Thành cổ Quảng Trị năm 1972 ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét, kết nạp làm hội viên liên
kết của Hội.
3. Hội viên danh dự: Công dân Việt
Nam có uy tín, có nhiều đóng góp cho Hội được Hội mời, suy tôn là hội viên danh
dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được
giúp đỡ, tạo điều kiện theo khả năng của Hội trong công tác liên quan tới nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội.
3. Được thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội.
4. Được dự Đại hội (nếu là đại biểu),
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định
của Hội và quy định của pháp luật.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nhiệm
vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hội và
tự nguyện làm đơn gia nhập Hội gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội), được
Hội xem xét, kết nạp làm hội viên của Hội.
2. Hội viên của Hội khi xét thấy
không đủ điều kiện tham gia Hội, làm đơn ra khỏi Hội gửi Ban Thường vụ (thông
qua Văn phòng Hội), được Hội xem xét, chấp thuận.
3. Hội viên bị khai trừ khỏi Hội
trong các trường hợp:
a) Hội viên cá nhân: Vi phạm pháp luật,
vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội hoặc làm mất
uy tín Hội;
b) Hội viên tổ chức: Bị giải thể theo
quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức
1. Đại hội đại biểu.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Tổ chức thuộc Hội có tư cách pháp
nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
7. Ở tổ chức, cơ sở có từ 20 (hai
mươi) hội viên trở lên có thể thành lập chi hội thuộc Hội. Ban Thường vụ Hội
quy định cụ thể trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức và hoạt
động chi hội thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Chi hội
do Hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu.
Điều 13. Đại
hội đại biểu
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội đại biểu (sau đây gọi tắt là Đại hội). Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành yêu cầu hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị. Thành phần,
số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt
động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong
nhiệm kỳ mới;
b) Thông qua báo cáo thu, chi tài
chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới;
c) Thảo luận và quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội
(nếu có);
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
đ) Thông qua nghị quyết, chương trình
hoạt động; thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan
khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các nghị
quyết, quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra
trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội; thông qua kế hoạch và báo cáo tài chính hàng năm của
Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về tiêu chuẩn hội viên, thủ tục, thẩm
quyền, kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội, khai trừ hội viên; các quy định
khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung, thay thế ủy viên Ban
Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 15% (mười lăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 6 (sáu) tháng một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của
Ban Chấp hành mà chưa đến thời hạn họp Ban Chấp hành theo quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này thì Ban Thường vụ Hội lấy biểu quyết bằng
văn bản và quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp hội viên, cho hội
viên ra khỏi Hội, khai trừ hội viên;
đ) Xem xét những kiến nghị của hội
viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hội giải quyết hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 03 (ba)
tháng/01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định. Trong trường hợp cần
thiết lấy biểu quyết của Ban Thường vụ mà chưa đến thời hạn họp Ban Thường vụ
theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi
có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành.
4. Ban Thường vụ cử ra bộ phận thường
trực, gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng thư ký để lãnh đạo, điều hành hoạt
động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra có thể bầu bổ sung ủy
viên Ban Kiểm tra nhưng không quá 20% (hai mươi) số lượng ủy viên Ban Kiểm tra
đã được Đại hội quyết định và bầu các chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban khi
có sự thay đổi trong nhiệm kỳ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo Điều
lệ Hội, các quy định của Hội và quy định của pháp luật.
c) Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Kiểm tra ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn
phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1. Tùy theo nhu cầu phát triển hoạt động
của Hội và trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành về cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội, Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, các ban chuyên môn để tham mưu, giúp lãnh đạo Hội triển
khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
2. Khi cần thiết và trên cơ sở nghị
quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội quyết định việc thành lập tổ chức
thuộc Hội có tư cách pháp nhân. Hồ sơ, điều kiện, trình tự,
thủ tục thành lập các tổ chức thuộc Hội có tư cách pháp nhân được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ
chức thuộc Hội được tổ chức, hoạt động theo quy định của Ban Thường vụ phù hợp
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù
hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội;
c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội và quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ
trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch Thường trực.
Điều 19. Phó Chủ
tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội, trong đó có Phó
Chủ tịch Thường trực do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền.
3. Phó Chủ tịch Thường trực giúp Chủ
tịch Hội điều hành các hoạt động thường xuyên của Hội và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Được ủy
quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổng
thư ký
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội
quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của
Văn phòng Hội, quản lý hồ sơ và các tài liệu có liên quan;
b) Xây dựng quy chế làm việc của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
c) Định kỳ xây dựng báo cáo Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
d) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.
Chương 5.
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định pháp luật về
hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
Hội thì phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp
thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giải thể
Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp sau:
a) Tự giải thể theo đề nghị của trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức thông qua tại Đại hội;
b) Bị giải thể theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc Hội
không hoạt động liên tục ít nhất 12 (mười hai tháng) và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, giải quyết
tài sản, tài chính khi giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương 6.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 23. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí do các hội viên đóng góp
theo quy định. Mức hội phí do Đại hội quyết định;
b) Tài trợ, ủng hộ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ
theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
d) Chi khen thưởng và các khoản chi
khác hợp pháp theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các quy
định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Hội hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ, tự trang trải, tự cân đối tài chính, lấy thu bù chi.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 25. Khen
thưởng
1. Hội viên có thành tích xuất sắc
trong công tác xây dựng, phát triển Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân hội viên của Hội
vi phạm những quy định sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý với các
hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội:
a) Hội viên bị khiển trách, cảnh cáo
khi vi phạm Điều lệ Hội; làm tổn hại đến uy tín và lợi ích của Hội; trường hợp
gây thiệt hại về vật chất, tài chính thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp
luật;
b) Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội
khi vi phạm pháp luật đến mức bị khởi tố, không tham gia sinh hoạt Hội trong 3
kỳ được triệu tập liên tiếp, không đóng hội phí trong một năm mà không có lý do
chính đáng.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Chiến sĩ Thành cổ
Quảng Trị năm 1972 mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội biểu quyết thông qua.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng
Trị năm 1972 gồm 08 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội thành
lập Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2013
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, Ban
Chấp hành Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.