ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 382/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 09 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 56/TTr-SLĐTBXH ngày 03/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh;
- Như Điều 2;
- Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ
nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể cần đạt được đến
năm 2025:
a) Các chỉ tiêu chủ yếu của Chương
trình
- Đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo của tỉnh đảm bảo thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
chung của cả nước.
- Đảm bảo nguồn vốn cho 100% hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi lao động, có nhu
cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được
ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận
nghèo hằng năm xuống dưới 10% so với tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.
- Không còn hộ chính sách người có
công là hộ nghèo.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và
an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm;
+ Tối thiểu 1.000 người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ
trợ kết nối việc làm thành công;
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp
chứng chỉ đạt 30%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ
năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít
nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng
tâm là các huyện có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người
khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ
hộ nghèo, hộ cận nghèo cao.
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương trình:
đến hết năm 2025.
III. CÁC DỰ ÁN
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống
và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển
giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên
hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người
khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc
làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Dự án 2: Hỗ
trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy
hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật
nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trên
địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Trung tâm y tế chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
3. Dự án 3: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo gắn kết chặt chẽ
giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan;
+ Các sở, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề
nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh
mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực
nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách
nhà nước); phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản
lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm; thu thập,
phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
4. Dự án 4: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông
tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác
thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về
kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công
tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết
yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ
thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực
này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của
nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động
thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Trên cơ sở ứng dụng công nghệ
số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông
tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát
nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ
giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông
tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và
Thông tin và các phòng, ban, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Dự án 5: Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm,
cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng
nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và
quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương
trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi
tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu
thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống
giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc
đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá
và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ,
ngân sách địa phương đối ứng và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể.
a) Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu
cho cấp ủy lãnh đạo và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực
tế, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và phong trào xây dựng đô thị văn minh.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, công khai chính sách, giám sát, đánh giá hiệu quả, kết quả công tác giảm
nghèo từ thôn, xã đến huyện, tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống
chính trị về chủ trương thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trong giai đoạn.
2. Về nguyên tắc
thực hiện Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, trọng tâm là các huyện có hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo cao; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên
là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát
huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân.
c) Phân quyền, phân cấp cho địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán gắn với củng cố
quốc phòng, an ninh.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp
phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi
tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
3. Về giải pháp
huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn
dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý,
phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp
pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới;
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Về cơ chế thực
hiện
a) Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp,
trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống tại xã
nghèo, thôn nghèo, thôn đặc biệt khó khăn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
b) Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy
trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn
các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa
các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương
trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
c) Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa
vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân
về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình
thực hiện Chương trình.
5. Về công tác
tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
“tương thân, tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo.
b) Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của
người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp
đỡ của Nhà nước và xã hội.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết
quả thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Trung ương cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng
năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài chính cân đối, bố trí tỷ lệ
vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định; chủ trì hướng dẫn cơ chế quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách Trung ương thực hiện
Chương trình.
4. Các sở, ngành, cơ quan chủ trì dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện đối với
dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành;
báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung theo quy định.
b) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng,
nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng
chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường
xuyên của các sở, ngành, địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện dự án, tiểu dự án, dự án thành phần, nguồn lực theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo
chung các chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo theo
nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021 - 2025 tại địa phương.
b) Phê duyệt kế hoạch thực hiện
Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm. Tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của
địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
c) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát,
lãng phí.
d) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức
triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
đ) Tổ chức giám sát, đánh giá và báo
cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình./.