ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2012/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
11 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ VÀ PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản Văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản Văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06
tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) ban hành quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 115/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này, Quy định Phân cấp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám Đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT:TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Website An Giang;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Phòng: VX, TH,
- TT CB-TH;
- Lưu HC-TC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN
VĂN HÓA VẬT THỂ VÀ PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định các hoạt động về quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; di tích lịch sử - văn hóa, di tích
kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di
tích); di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh An Giang đã được cơ
quan nhà nước xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa, hoặc thuộc danh mục
kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng quản
lý
1. Di tích xếp hạng cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc
biệt.
2. Di tích xếp hạng cấp tỉnh.
3. Di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Các cụm từ “Di sản văn hóa vật thể; Di tích lịch
sử - văn hóa; Danh lam thắng cảnh; Bia sự kiện lịch sử; Di vật; Cổ vật; Bảo vật
quốc gia; Sưu tập; Di chỉ khảo cổ và thăm dò; Khai thác khảo cổ; Bảo quản di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo quản quốc gia;
Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” được giải thích cụ thể tại
Điều 4 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Điều 2 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ, hướng dẫn Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản
văn hóa sửa đổi.
2. Các cụm từ “Di sản văn hóa phi vật thể; Kiểm
kê di sản văn hóa; Yếu tố gốc cấu thành di tích; Bảo tàng” được giải thích tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa”.
Điều 5. Nguyên tắc chung
1. Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa
thuộc sở hữu toàn dân, công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu
chung của cộng đồng, sở hữu cá nhân và các hình thức sở hữu khác theo quy định
của pháp luật.
Nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích:
a) Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành dự án. Trường hợp tu sửa cấp
thiết di tích thực hiện theo sự chỉ đạo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
đồng thời lập các hồ sơ dự án đúng theo quy định. Dự án và thiết kế bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bảo đảm tính nguyên gốc, tính chân xác, tính
toàn vẹn và sự bền vững của di tích.
c) Ưu tiên cho các hoạt động bảo quản, gia cố di
tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi khác.
d) Việc thay thế kỹ thuật hay chất liệu cũ bằng
kỹ thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm trước để đảm bảo kết quả chính
xác khi áp dụng vào di tích.
đ) Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng một bộ phận
mới của di tích khi có đủ những chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải có sự phân
biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay thế những bộ phận gốc.
e) Bảo đảm an toàn cho bản thân công trình và
khách tham quan.
3. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động văn hóa, tín
ngưỡng tại di tích:
a) Phù hợp với tích chất đặc thù tín ngưỡng, tôn
giáo của di tích.
b) Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cộng đồng,
không vi phạm pháp luật và đạt tính thẩm mỹ, nghệ thuật, phù hợp thuần phong mỹ
tục.
c) Được đồng thuận và tham gia của cộng đồng.
4. Hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
và tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Các hành vi nghiêm cấm được quy định cụ thể tại
Điều 13 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Khoản 3 Điều 11 Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa.
Điều 7. Xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động văn hóa
Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
văn hóa; hình thức xử phạt, mức xử phạt; thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại Nghị định số
75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động văn hóa và Nghị định 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01
năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương II
PHÂN CẤP, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ
Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện kiểm kê di sản văn hóa:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục kiểm kê; việc kiểm kê
được tổ chức thực hiện theo tiêu chí quy định tại Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và khoản 2 Điều 28 Luật di sản văn
hóa.
3. Lựa chọn, lập hồ sơ khoa học đề nghị
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia, trình
Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh ở địa phương. Xây dựng và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn, phân loại, quản
lý hồ sơ và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Chủ trì việc
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong
lĩnh vực bảo quản, tu bổ di tích, xây dựng bảo tàng, khai quật khảo cổ theo quy
định của pháp luật. Tổ chức cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích ở địa
phương.
4. Tổ chức việc lập quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch khảo cổ ở địa phương, cấp giấy phép khai quật khẩn cấp địa điểm
khảo cổ cần khai quật khi có nguy cơ xâm hại di chỉ khảo cổ; trước hết là di
sản văn hóa Óc Eo. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức khai quật khảo cổ trong tỉnh, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát
huy di tích khảo cổ được khai quật.
5. Đề xuất việc bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá
trị di sản văn hóa. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc trùng tu, tôn tạo,
bảo quản các di tích, bia biển sự kiện từ ngân sách Nhà nước; từ những khoản
thu trong hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa; từ việc huy động
các nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài.
6. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (thị xã, thành phố) thực
hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính để trùng tu, tôn tạo và phát
huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật Di sản văn hóa, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa, Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa; Nghị định
01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa.
8. Thành lập Ban quản lý di tích được xếp hạng
quốc gia đặc biệt trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện việc
quản lý, bảo tồn, tôn tạo và khai thác, phát huy giá trị di tích với chức năng
và nhiệm vụ là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo quy chế hoặc đề án được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
9. Cấp giấy phép: Cho việc tổ chức các lễ hội ở
địa phương; cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài xin nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương.
10. Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật và giám sát việc trùng tu tôn
tạo, sửa chữa, bảo quản, phục hồi di tích; xây dựng, sửa chữa bia
sự kiện lịch sử… theo quy định của pháp luật.
11. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của tỉnh trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa.
12. Đề xuất và tổ chức khen thưởng cho
những tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
a) Tổ chức đăng ký hằng năm và báo cáo Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở địa phương; tiếp nhận và thông báo việc chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc
gia của tổ chức, cá nhân và báo cáo kịp thời cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
b) Cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua
bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định.
c) Cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở
hữu tư nhân.
d) Tiếp nhận hồ sơ, danh mục đăng ký và cấp phép
bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của các tổ chức và cá nhân.
14. Có ý kiến thẩm định bằng văn bản về các dự
án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ của di tích có khả
năng ảnh hưởng xấu đến di tích.
15. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản
lý, bảo vệ di tích và xử lý những vi phạm xâm hại di tích trên địa bàn toàn tỉnh.
16. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý bảo vệ và tuyên truyền di tích
có hiệu quả.
17. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
18. Chỉ đạo Ban quản lý di tích tổ chức: Việc đặt
tủ công đức, quản lý và công khai việc sử dụng tiền công đức cho hoạt động thường
xuyên, lễ hội, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo di tích; thực hiện nếp sống văn
minh, giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ.
Điều 9. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện)
Thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các di
sản văn hóa; các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo sự phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Cụ thể:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan chức năng thực hiện: Công tác quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị các di sản văn hóa, bia biển trong phạm vi địa phương theo thẩm
quyền; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di sản văn
hóa gắn với phát triển du lịch.
2. Phê duyệt các đề án, báo cáo kinh tế
kỹ thuật bảo quản, tu sửa di tích từ nguồn kinh phí địa phương và xã hội
hóa, sau khi có thỏa thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra, tổ chức ngăn chặn, xử lý vi phạm di sản văn hóa trên địa
bàn.
4. Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xếp hạng di tích cấp tỉnh đối với di tích tại địa phương.
5. Điều tra cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các di tích.
6. Thành lập Ban quản lý các di tích đã
được xếp hạng cấp quốc gia ở địa phương và trực tiếp chỉ đạo các Ban
quản lý di tích tổ chức quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích
và lễ hội truyền thống thường niên ở di tích theo Luật Di sản văn hóa.
7. Xem xét, chấp thuận cho Ban quản lý di
tích đẩy mạnh xã hội hóa, vận động mạnh thường quân tạo nguồn thu
cho việc trùng tu tôn tạo di tích và bia biển sự kiện lịch sử ở địa
phương.
Điều 10. Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã)
1. Trực tiếp bảo vệ và tổ chức phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các di sản văn hóa trên địa bàn quản
lý.
2. Tiếp nhận những khai báo về di sản văn hóa,
xin phép tu sửa, bảo quản và kịp thời chuyển lên cơ quan hữu quan cấp
trên để giải quyết theo quy định.
3. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê
tín, dị đoan trong khu vực di tích theo thẩm quyền.
4. Phối hợp Ban quản lý di tích:
a) Triển khai các giải pháp đảm bảo an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, mất cắp, giữ gìn vệ sinh môi
trường, sắp xếp hàng quán, dịch vụ hợp lý tại di tích và trong dịp
lễ hội.
b) Tổ chức việc đặt tủ công đức, quản lý và công
khai việc sử dụng tiền công đức cho hoạt động thường xuyên, lễ hội, sửa chữa,
trùng tu, tôn tạo di tích trên địa bàn.
Điều 11. Ban quản lý di
tích
1. Trực tiếp quản lý toàn diện di tích,
tham mưu và chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền địa phương
và ngành văn hóa, thể thao và du lịch về các lĩnh vực liên quan đến
quản lý, bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và khai thác phát huy tác dụng
di tích theo luật định.
2. Phối hợp với các vị chức sắc đứng đầu
các cơ sở tôn giáo, các ban quản trị, tế tự… của di tích thuộc thẩm
quyền quản lý, trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, xin phép tu sửa, trùng tu, tôn tạo
và triển khai tổ chức lễ hội tại di tích theo các quy định hiện
hành.
3. Sắp xếp hợp lý nơi thờ tự và đặt tủ
công đức tại di tích; phục vụ tốt cho sinh hoạt tín ngưỡng tâm linh
của công chúng; thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng. Quản lý tốt
nguồn thu do nhân dân cúng, hiến và vận động xã hội hóa trong trùng
tu, tôn tạo di tích và tổ chức lễ hội truyền thống.
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và ngành văn hoá, thể thao và du lịch nơi gần nhất khi di
sản văn hóa bị mất hoặc bị xâm hại.
5. Xây dựng nội quy, quy chế, kế hoạch
hoạt động của Ban quản lý theo tháng, quý, năm; phân công trách nhiệm
cụ thể cho từng thành viên trong Ban. Đề xuất các cấp có thẩm quyền khen
thưởng kịp thời đối với các cá nhân và tập thể có thành tích bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo và khai thác phát huy tác dụng di tích, đồng thời xử
lý, đề xuất xử lý nghiêm minh các hình vi xâm hại di tích.
Điều 12. Trách nhiệm của sở,
ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phân bổ vốn theo phân kỳ đầu tư dự án trùng
tu, tôn tạo, bảo quản các di tích và bia biển trong tỉnh theo phân cấp
ngân sách và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
a) Cân đối và phân bổ ngân sách hàng năm cho các
dự án công trình trùng tu, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, bia biển
trong tỉnh.
b) Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp
luật.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định
về phí, lệ phí; về việc thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ,
phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh và kinh phí hoạt động của
Ban quản lý di tích.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ
và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm
mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản
đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
b) Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo
vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định về vệ sinh
môi trường tại các di tích trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và tín đồ tôn
giáo đang hoạt động tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
b) Cử đại diện cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước
về tôn giáo tham gia Ban quản lý các di tích thuộc loại hình tôn giáo đã được xếp
hạng theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức giáo dục cho học sinh ý thức về bảo vệ
và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích
vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các bậc học, cấp học. Phối hợp
chỉ đạo thực hiện Phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”
gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh đi tham
quan, thực tế tại các di tích.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc
phát hiện, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng, bảo đảm cho việc
bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo
vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự
và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi
mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các
hành vi xâm phạm di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức xã hội, Ban quản lý các di
tích có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý di sản văn hóa thuộc
phạm vi quản lý theo đúng quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Ban quản lý di tích phản ảnh
kịp thời về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định./.