UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 01 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
79/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001- 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
39/2005/NQ-HĐND ngày 09/12/2005 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số 253/TMDL ngày 18 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển Du lịch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2006-2010.
Điều 2. Giao Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện Chương trình.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thương mại và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban: KTNS, PC, VHXH-HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TM.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Bích Lựa
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỜI KỲ
2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
I. NHỮNG KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC:
Trong những năm qua, do có các cơ
chế chính sách đúng đắn và dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh; sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương, trực tiếp là Tổng cục Du lịch nên du lịch Quảng Bình đạt được những kết
quả rõ rệt, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thể
hiện chủ yếu trên các mặt sau đây:
- Tổng lượt
khách du lịch đến Quảng Bình đạt 2.300.000 lượt, tăng 4 lần so với giai đoạn
1996-2000 và tăng bình quân 18,6%/năm; trong đó, có 34.400 lượt khách quốc tế,
tăng 25%/năm. Doanh thu thuần tuý từ du lịch đạt 221 tỷ đồng, tăng 3,5 lần so với
5 năm 1996-2000; doanh thu du lịch xã hội đạt gần 1.500 tỷ đồng; tỷ trọng Du lịch
chiếm khoảng 8% GDP của tỉnh; nộp ngân sách 35 tỷ đồng, tăng 29%.
- Đã huy động trên 500 tỷ đồng đầu
tư vào các dự án phát triển du lịch và cơ sở hạ tầng du lịch; trong đó, gần 400
tỷ đồng đầu tư vào các khách sạn, nhà hàng. Tranh thủ được 70 tỷ đồng từ Chương
trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương, Tổng cục Du lịch để cùng nguồn vốn ngân sách của địa phương đầu tư nâng cấp,
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại một số khu du lịch, điểm du lịch trọng
điểm của tỉnh.
- Hệ thống cơ
sở lưu trú được xây dựng, cải tạo với chất lượng ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch. Đến nay, toàn tỉnh có 134 cơ sở lưu trú du lịch; trong
đó, có 82 khách sạn và 52 nhà khách, nhà nghỉ, với 2.118 buồng và 4.438 giường.
Có 16 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1- 4 sao (Khu nghỉ mát cao cấp Sun Spa Resort
Mỹ Cảnh-Bảo Ninh và Khách sạn Sài Gòn - Quảng Bình đã được Tổng cục Du lịch xếp
hạng 4 sao).
- Đã đầu tư
hàng chục tỷ đồng cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch như thuyền, ô
tô, đáp ứng yêu cầu của du khách.
- Nhân lực phục vụ du lịch ngày
càng phát triển về số lượng cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
quản lý; chất lượng phục vụ khách được cải thiện rõ rệt.
- Công tác quản lý nhà nước về du
lịch đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào sự phát triển du lịch của
tỉnh.
Tóm lại, phần lớn các mục tiêu của
Chương trình phát triển Du lịch giai đoạn 2000-2005 đề ra đều hoàn thành vượt mức;
trong đó, có một số mục tiêu vượt cao như: về số lượng khách du lịch, mục tiêu
đến năm 2005 phấn đấu đón 500.000 lượt, trên thực tế năm 2004 đã có trên
620.000 lượt khách đến tham quan tỉnh ta, vượt trước kế hoạch một năm; về doanh
thu, Chương trình đề ra phấn đấu đến năm 2005 đạt 45.000 triệu đồng, nhưng đã đạt
65.000 triệu đồng, vượt 20.000 triệu đồng, tăng 44%; về số buồng khách sạn chỉ
tiêu đến năm 2005 có 750 buồng, hiện nay có 2.118 buồng, vượt 1.368 buồng, tăng
266%.
II. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ:
- Phát triển du lịch chưa tương xứng
với tiềm năng lợi thế, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, do đó, thời
gian lưu trú của du khách chỉ đạt 1,2 ngày/lượt khách (so với kế hoạch đặt ra
là 1,5 ngày/lượt khách).
- Công tác xúc
tiến du lịch triển khai chậm; hoạt động quảng bá, tuyên truyền du lịch thiếu
chiến lược lâu dài, tính chuyên nghiệp chưa cao. Các doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp nhỏ chưa chú trọng công tác phối hợp tuyên truyền quảng bá cho du
lịch Quảng Bình nói chung và cho bản thân doanh nghiệp nói riêng.
- Hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch chậm phát triển và thiếu đồng bộ; các doanh
nghiệp hoạt động du lịch chưa đủ mạnh.
- Các Lễ hội
chưa được tổ chức tốt để thu hút du khách; sản xuất hàng lưu niệm chưa phát triển;
loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hoá - lịch sử có tiềm năng rất lớn
nhưng chưa được đầu tư khai thác.
- Các khu vui
chơi giải trí, trung tâm thương mại chưa được đầu tư xây dựng; nhiều dự án đầu
tư phát triển du lịch đã được cấp phép nhưng triển khai chậm; thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư chưa thật thông thoáng, thuận
tiện.
- Tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp
tỉnh và cấp huyện, thành phố chưa theo kịp sự phát triển của du lịch.
- Hoạt động kinh doanh du lịch phần
lớn còn mang tính tự phát; tư duy làm ăn còn thiển cận, thiếu bài bản; hoạt động
lữ hành còn yếu; hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao, thiếu tính bền vững.
- Việc phối hợp giữa các ngành chức
năng và chính quyền địa phương trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch còn
chưa chặt chẽ; hiện tượng trốn thuế, kinh doanh du lịch khi chưa đủ điều kiện vẫn
còn xảy ra...
III. NGUYÊN NHÂN:
1. Nguyên
nhân kết quả đạt được:
- Quảng Bình
có tiềm năng du lịch đa dạng, đặc sắc; đặc biệt, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, là động lực rất lớn
cho việc phát triển du lịch của tỉnh.
- Cùng với
Chương trình Phát triển Du lịch giai đoạn 2001-2005, tỉnh đã sớm có quy hoạch
phát triển du lịch và có các cơ chế, chính sách đúng đắn, kịp thời, khuyến
khích các thành phần kinh tế huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch.
- Bên cạnh sự
quan tâm giúp đỡ có hiệu quả của Chính phủ, Tổng cục Du lịch và các Bộ, ngành
Trung ương, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo tích cực; các Sở,
Ban, ngành, chính quyền địa phương và Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát
triển Du lịch của tỉnh đã phối hợp triển khai thực hiện tốt Chương trình. Đặc
biệt, sự năng động sáng tạo của các địa phương, các doanh nghiệp, thương nhân
và cộng đồng dân cư là nền tảng quan trọng trong phát triển du lịch.
- Doanh nghiệp,
thương nhân thuộc các thành phần kinh tế bước đầu đã quan tâm đến việc đầu tư
phát triển du lịch và xem đây là một lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, nhất là về
lâu dài.
2. Nguyên nhân của những tồn tại
hạn chế:
- Quảng Bình ở
xa các trung tâm kinh tế - xã hội của đất nước, giao thông đi lại chưa thuận lợi.
- Tiềm
lực kinh tế của tỉnh còn thấp, việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
du lịch còn hạn chế; quy hoạch tổng thể Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng chưa
được triển khai.
- Tính mùa vụ
của du lịch Quảng Bình khá cao, thường chỉ kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 hàng
năm.
- Nhận thức của
cộng đồng về phát triển du lịch, nhất là phát triển du lịch bền vững còn hạn chế,
du lịch cộng đồng chưa được khai thác. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các địa phương đối với phát triển du lịch chưa được phát huy đầy đủ.
- Đội ngũ cán
bộ, công nhân viên ngành du lịch, nhất là ở những cơ sở trực tiếp kinh doanh phục
vụ du lịch tính chuyên nghiệp chưa thật cao, còn nhiều hạn chế về năng lực tổ
chức, quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần thái độ phục vụ.
- Các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch phần lớn có quy mô nhỏ, năng lực tài chính
hạn chế, năng lực cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ và giá cả chưa cao; liên
doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch còn yếu.
- Vai trò quản
lý Nhà nước về du lịch chưa được phát huy đầy đủ. Việc phân cấp quản lý về du lịch
giữa tỉnh, huyện, thành phố và xã chưa rõ ràng, rành mạch cả về tổ chức hoạt động,
công tác quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch. Công tác tuyên truyền quảng bá
về tiềm năng du lịch của tỉnh chưa chú trọng đúng mức, thiếu trọng tâm, tính
chuyên nghiệp chưa cao nên chưa thu hút được du khách và các nhà đầu tư.
Phần thứ hai
CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỜI KỲ 2006 - 2010
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH:
1. Thuận lợi:
- Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
hoạt động du lịch, đa dạng hoá sản phẩm và các loại hình du lịch, nhằm thúc đẩy
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào
phát triển bền vững gắn với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường.
Đối với tỉnh ta, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã định hướng: Ưu tiên phát
triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của
tỉnh.
- Nền kinh tế
nước ta nói chung và kinh tế Quảng Bình tiếp tục phát triển với tốc độ cao, thu
nhập của người dân được cải thiện nên nhu cầu tham quan và hưởng thụ du lịch
tăng cao. Việt Nam vẫn là điểm đến an toàn, thân thiện và yêu thích của du
khách quốc tế; trong đó, Quảng Bình là một địa chỉ trong hành trình du lịch đến
với các Di sản Thế giới ở khu vực miền Trung.
- Chương trình
hành động Quốc gia về Du lịch thời kỳ 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định tiếp tục triển khai; trong đó, phát triển du lịch ở các tỉnh miền
Trung với tiềm năng du lịch rất lớn, được Chính phủ và Tổng cục Du lịch đặc biệt
quan tâm. Chính phủ cũng đã quyết định bố trí nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
du lịch cho thời kỳ 2006 - 2010.
- Các tuyến du
lịch mang tính quốc gia và quốc tế được triển khai như: Tuyến du lịch Con đường
Di sản Thế giới, Đường Hồ Chí Minh huyền thoại, Tuyến du lịch hành lang Đông -
Tây.
- Nhiều chính
sách phát triển du lịch được ban hành như cho phép khách Du lịch Trung Quốc có
Hộ chiếu du lịch vào nước ta, miễn thị thực cho khách du lịch của nhiều nước,
cho phép ô tô tay lái nghịch của Thái Lan vào nước ta qua cửa khẩu đường 8, đường
9...
- Cơ sở hạ tầng
được tiếp tục cải thiện đáng kể, hệ thống đường bộ tương đối hoàn chỉnh, quốc lộ
12A thông thương với Lào, Thái Lan qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo, tuyến đường sắt
tiếp tục hoàn thiện; sân bay Đồng Hới, cảng biển Hòn La đang được xây dựng và sẽ
đưa vào sử dụng trong tương lai gần. Đây là điều kiện thuận lợi để đón khách du
lịch (nhất là khách du lịch quốc tế) qua đường hàng không, đường biển, đường sắt
và đường bộ.
- Kinh nghiệm
phát triển du lịch cũng như kinh nghiệm triển khai thực hiện Chương trình phát
triển Du lịch giai đoạn 2001 - 2005 là cơ sở quan trọng để tiếp tục thực hiện
thắng lợi Chương trình phát triển Du lịch 2006 - 2010.
- Cấp uỷ đảng,
chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
khuyến khích phát triển du lịch. Nhận thức của cộng đồng dân cư và các thành phần
kinh tế về vai trò, vị trí của du lịch trong nền kinh tế ngày càng được nâng
cao.
2- Khó
khăn:
- Là địa
phương xa các trung tâm kinh tế - xã hội, tiềm năng về du lịch là rất lớn nhưng
chưa được đầu tư khai thác, chủ yếu chỉ tập trung khai thác động Phong Nha, động
Tiên Sơn mà chưa có các sản phẩm du lịch đặc sắc khác.
- Điểm xuất
phát về kinh tế nói chung và du lịch nói riêng của tỉnh ta còn thấp so với
trung bình chung của cả nước. Nguồn lực huy động từ nội bộ ngành kinh tế của tỉnh
và của nhân dân trong tỉnh để đầu tư phát triển du lịch còn khó khăn.
- Phần lớn các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch trong tỉnh tuy đã có bước trưởng
thành nhưng chưa thực sự đủ mạnh (kể cả về quy mô, năng lực tài chính, kinh
nghiệm trong kinh doanh, năng lực canh tranh...) để có thể huy động các nguồn lực
đầu tư cho phát triển du lịch.
- Nhân lực phục
vụ du lịch chưa có tính chuyên nghiệp cao, thiếu lao động có bậc nghề cao,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và năng lực quản lý còn yếu; lực lượng
lao động phần lớn chưa qua đào tạo (nhất là đối với các nhà nghỉ, khách sạn
không đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao).
3. Dự báo
thị trường khách du lịch:
- Thị trường
trong nước: Dự báo khách du lịch đến với Quảng Bình trong những năm tới chủ yếu,
chiếm thị phần lớn vẫn là khách nội địa, tập trung vào các tỉnh, thành phố như:
Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, một số tỉnh phía Bắc và
phía Nam.
- Thị trường
nước ngoài: Trong tương lai, thị trường khách du lịch Quốc tế đến tỉnh ta từ
Lào và Thái Lan theo tuyến hành lang Đông - Tây qua cửa khẩu Cha Lo, Lao Bảo, Cầu
Treo; khách du lịch Trung Quốc đi theo hộ chiếu du lịch. Bên cạnh đó, thị trường
khách du lịch có khả năng chi trả cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Bắc Âu,
Mỹ sẽ tăng nhanh nếu biết khai thác.
II- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỜI KỲ 2006 - 2010:
1. Mục
tiêu:
a. Mục
tiêu tổng quát:
- Tập trung
khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của tỉnh; góp phần vào tăng trưởng
kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng du
lịch - dịch vụ trong GDP; tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu cho ngân sách; tạo tiền đề cho các ngành
nghề khác phát triển.
- Phát triển
du lịch theo hướng bền vững, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường,
giữ gìn sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá du lịch, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển du lịch.
- Nâng cao chất
lượng và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ du lịch; tạo dựng các sản phẩm du lịch đặc
sắc có tính cạnh tranh cao và hấp dẫn khách du lịch. Nâng cao vị thế của Du lịch
Quảng Bình trong cả nước và quốc tế; dần dần xây dựng Quảng Bình không chỉ là
điểm dừng chân của du khách trong và ngoài nước mà trở thành điểm đến hấp dẫn,
độc đáo và mến khách.
b. Mục
tiêu cụ thể:
Đến năm 2010,
Du lịch Quảng Bình phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tổng số lượng
khách du lịch: Từ 1 đến 1,2 triệu lượt khách (vào năm 2010); trong đó, có
30.000 lượt khách quốc tế (nếu tính cả thời kỳ 2006 - 2010 là 4,2 triệu lượt
khách, tăng gần gấp 2 lần so với thời kỳ 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng trung
bình 17%/năm).
- Doanh thu du
lịch: Đạt 400 tỷ đồng.
- Nộp ngân
sách: 65 tỷ đồng.
- Tỷ trọng du
lịch chiếm 10% GDP của tỉnh.
- Số cơ sở lưu
trú du lịch: 170 cơ sở với tổng số phòng 3.300 và trên 6.000 giường; trong đó,
có ít nhất 3 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao trở lên.
- Nhân lực du
lịch: 6.000 người; trong đó, có 4.000 lao động trực tiếp và 2.000 lao động gián
tiếp (trong các ngành nghề dịch vụ du lịch).
- Thời gian
lưu trú trung bình: 1,5 ngày/lượt khách.
2. Nhiệm vụ
trọng tâm:
a- Xây dựng Kế
hoạch Du lịch cụ thể cho từng năm, trên cơ sở đó, triển khai có hiệu quả những
nội dung mà kế hoạch đã đề ra. Chú trọng công tác tuyên truyền quảng bá du lịch,
tham gia Hội chợ trong nước và quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng phục vụ du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
b- Xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển du lịch. Thực hiện công tác cải cách hành chính
trong cấp phép các dự án đầu tư phát triển du lịch; tạo hành lang pháp lý và điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong quá trình triển khai
dự án và khi đi vào hoạt động kinh doanh.
c- Tích cực
tham gia các hoạt động của Chương trình hành động quốc gia về du lịch; liên kết
chặt chẽ với các địa phương trong vùng cũng như với các tỉnh của nước CHDCN
Lào, Đông - Bắc Thái Lan để đẩy mạnh phát triển du lịch ở các tỉnh miền Trung
và trên tuyến hành lang Đông - Tây.
d- Thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
3- Định hướng
phát triển các loại hình du lịch:
Trong những
năm tới, cần phát triển các loại hình du lịch đang là thế mạnh của tỉnh ta như:
Nâng cao và phát triển loại hình du lịch hang động, phát triển loại hình du lịch
văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh, du lịch mạo
hiểm, du lịch tâm linh, du lịch thám hiểm, du lịch mua sắm. Trong đó, ưu tiên
phát triển du lịch hang động, du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái và
du lịch tâm linh.
Cùng với phát
triển các loại hình du lịch, chú trọng xây dựng những sản phẩm du lịch độc đáo
mang sắc thái riêng của Quảng Bình đủ sức cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc
tế; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tạo ra các sản phẩm đặc trưng của từng địa
phương để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đảm
bảo trật tự vệ sinh, an toàn tại các điểm du lịch, bảo vệ tài nguyên, môi trường
du lịch, phát triển du lịch bền vững. Ưu tiên phát triển du lịch cao cấp mà Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra.
4- Tổ chức
không gian du lịch:
Tiếp tục triển
khai đầu tư 4 cụm du lịch trọng điểm của tỉnh là Phong Nha - Kẻ Bàng, trung tâm
Thành phố Đồng Hới, Vũng Chùa - Đảo Yến, suối nước khoáng nóng Bang; dựa trên
các khu du lịch trọng điểm này để phát triển, mở rộng thêm các khu, điểm du lịch
vùng phụ cận.
4.1- Cụm
du lịch Di sản Thiên nhiên Thế giới VQG Phong Nha-Kẻ Bàng
Đây là Khu du
lịch trọng tâm có tính đột phá của tỉnh, cần phải được tập trung đầu tư phát
triển nhiều loại hình du lịch thích hợp theo hướng bền vững thân thiện với môi
trường, đồng thời, chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản
Thế giới. Trong thời kỳ 2006 - 2010 tập trung phát triển các sản phẩm du lịch
sau đây:
- Nâng cao chất
lượng phục vụ nhằm khai thác hai động Phong Nha, Tiên Sơn tốt hơn; cải tiến
phương thức vận chuyển khách, đưa các dịch vụ mới vào hoạt động; thử nghiệm tuyến
du lịch mạo hiểm vào sâu trong động Phong Nha (vào sâu đến 1.000m) cho một số
du khách.
- Mở tuyến du
lịch vào các hang động như: hang Tối, hang Thiên Đường, hang Mẹ Bồng Con.
- Xây dựng một
số tuyến du lịch sinh thái (trước mắt chủ yếu là các tuyến đi bộ trong rừng) đã
được đề cập trong đề tài nghiên cứu các tuyến du lịch mạo hiểm ở Phong Nha - Kẻ
Bàng.
- Triển khai dự
án xây dựng Bảo tàng Đường Hồ Chí Minh huyền thoại thu nhỏ ở khu vực Trạng An
(do Bộ Quốc phòng đầu tư), cùng với Đền thờ các Liệt sỹ đường 20 Quyết Thắng phục
vụ khai thác loại hình du lịch văn hoá - lịch sử.
- Phát triển
du lịch cộng đồng theo hướng bền vững trên cơ sở dự án của các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) trong khuôn khổ hợp tác vùng Mê Công mở rộng,
các tổ chức Phi chính phủ như SNV, CPI, KFW...
- Bước đầu
nghiên cứu để sớm có thể triển khai loại hình du lịch mạo hiểm ở Phong Nha - Kẻ
Bàng.
- Triển khai tốt
các dự án đầu tư phát triển du lịch của các Công ty như CIVIDEC, Công ty TNHH
Sinh thái Phong Nha, Công ty Du lịch Cổ phần Sài Gòn - Quảng Bình...
4.2- Cụm
du lịch thành phố Đồng Hới
Thành phố Đồng
Hới, được xác định là cụm du lịch quan trọng thứ hai sau Phong Nha - Kẻ Bàng,
nơi tiếp nhận khách du lịch từ các tuyến du lịch trong nước và quốc tế. Đối với
Thành phố Đồng Hới, tập trung vào du lịch biển, du lịch văn hoá - lịch sử, mua
sắm - giải trí, du lịch hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế (MICE); cụ thể:
- Quy hoạch và
triển khai xây dựng bãi tắm Nhật Lệ II; sắp xếp, tổ chức lại các nhà hàng dọc
bãi biển Hải Thành - Quang Phú.
- Tiếp tục triển
khai các dự án đầu tư đã được cấp phép ở Quang Phú, Bảo Ninh như Sun Spa Resort
giai đoạn 2, dự án của Công ty Du lịch Cổ phần Sài Gòn Quảng Bình, Công ty Vĩnh
Hà, Công ty Hồ Thiệu Trị và cộng sự...
- Hoàn thành
khu Đô thị mới và Thương mại ở Nam Lý, triển khai xây dựng Tượng đài Hồ Chí
Minh, công viên Cầu Rào, xây dựng một số siêu thị loại II, loại III.
- Trong tương
lai, xây dựng Đồng Hới thành Trung tâm du lịch Hội nghị, hội thảo trong nước và
quốc tế (loại hình du lịch MICE).
- Trùng tu,
tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử; hoàn thành Nhà Bảo tàng tỉnh, Hồ thành Đồng
Hới, tu bổ chứng tích chiến tranh Tam Toà... để có thể đón khách du lịch tham
quan.
- Hình thành
khu phố ẩm thực tại đường Cô Tám, phường Hải Đình nhằm khai thác nghệ thuật ẩm
thực đặc trưng của Quảng Bình phục vụ khách du lịch.
- Nghiên cứu
phát triển du lịch ở phía Tây Đồng Hới như: Vực Quành, hồ Phú Vinh, Khe Đá...
4.3. Cụm
du lịch suối nước khoáng nóng Bang:
Cùng với suối
nước khoáng nóng Bang, cần khai thác tốt Bàu Sen, hồ An Mã, Nhà lưu niệm Đại tướng
Võ Nguyên Giáp, Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, núi Thần Đinh...
- Khẩn trương
sửa đổi, điều chỉnh quy hoạch suối nước khoáng nóng Bang và vùng phụ cận; triển
khai xây dựng các hạng mục công trình như bể bơi, bể ngâm nước khoáng, nhà nghỉ,
khu tiếp đón để phục vụ du khách đến nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Về lâu dài, có thể
mở rộng khu du lịch suối nước khoáng nóng Bang để phát triển nhiều loại hình du
lịch khác như sân gôn, trường đua ngựa...
- Nghiên cứu
giao cho Công ty cổ phần Du lịch Sài Gòn - Quảng Bình xây dựng khu đón tiếp
khách tại Lăng mộ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh để thu hút khách du lịch các tỉnh
phía Nam.
- Xây dựng bãi
đỗ xe và một số hạ tầng khác tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến thăm Nhà
lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
- Trùng tu,
tôn tạo chùa Non trên núi Thần Đinh và khuyến khích các doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư xây dựng các hạng mục công trình để đón khách đến viếng Chùa.
4.4- Cụm
du lịch Vũng chùa - Đảo Yến
Tập trung đầu
tư và khai thác sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thám hiểm biển, cụm di
tích lịch sử - văn hoá Đèo Ngang - Hoành Sơn quan, cảng biển Hòn La. Trong thời
kỳ 2006 - 2010 cần chú trọng:
- Triển khai dự
án Khu du lịch Vũng Chùa - Đảo Yến do Công ty Đông Sơn đầu tư để có thể đón
khách vào cuối năm 2007.
- Cùng với đầu
tư xây dựng cảng Hòn La, khẩn trương xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho toàn
khu du lịch Vũng Chùa - Đảo Yến để thu hút các nhà đầu tư vào phát triển du lịch
tại đây.
- Triển khai
loại hình du lịch thám hiểm biển, đảo gắn với việc bảo tồn sinh thái biển Vịnh
Hòn La.
- Trùng tu,
tôn tạo Hoành Sơn Quan, đền thờ Công chúa Liễu Hạnh; phát triển làng nghề Cảnh
Dương để khai thai thác phục vụ khách tham quan.
4.5. Các
điểm du lịch khác:
Tuỳ theo tình
hình cụ thể, các địa phương có thể phát triển những điểm du lịch nhỏ (chủ yếu dựa
vào cộng đồng) dựa vào đặc điểm nổi trội của điểm du lịch; tranh thủ sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để phát triển du lịch bền vững
vì người nghèo.
5. Các tuyến
du lịch:
+ Tuyến
du lịch quốc gia và quốc tế:
- Con đường Di
sản Thế giới miền Trung.
- Đường Hồ Chí
Minh huyền thoại.
- Tuyến Du lịch
hành lang Đông - Tây.
+ Các
tuyến du lịch chính trong tỉnh:
- Đồng Hới - Phong
Nha - Đền các Liệt sỹ đường 20 Quyết Thắng - Đồng Hới.
- Đồng Hới - Phong Nha - Vực Quành
- Đồng Hới.
- Đồng Hới
- Đá Nhảy - Vũng Chùa, Đảo Yến - Đèo Ngang - Đồng Hới.
- Đồng Hới -
Phong Nha - Bang - Đồng Hới.
+ Tuyến
du lịch nội thành Đồng Hới (Dong
Hoi City tours).
Du khách sẽ
tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, vui chơi giải trí và mua sắm
hàng hoá của thành phố Đồng Hới và vùng lân cận.
III- Các giải pháp phát triển du lịch:
1. Quy
hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
* Về quy hoạch:
- Phối hợp với
Viện Quy hoạch phát triển Du lịch (Tổng Cục Du lịch) tiến hành rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Quảng Bình đến năm
2015, định hướng đến 2020.
- Trong năm
2006, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu Trung tâm Phong Nha để triển khai các dự
án đầu tư; năm 2007 - 2008, hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ở
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do tư vấn nước ngoài thực hiện.
- Tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt
như: Suối nước khoáng nóng Bang, Vũng Chùa - Đảo Yến, Bảo Ninh, Nhật Lệ - Quang
Phú.
- Uỷ ban nhân
dân các huyện, hành phố Đồng Hới điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch
phát triển các điểm du lịch của địa phương mình như: Điểm Du lịch phía Tây của
thành phố Đồng Hới; chùa Non - núi Thần Đinh, Hải Ninh ở huyện Quảng Ninh; Đá
Nhảy, Nhân Trạch của huyện Bố Trạch; Bàu Sen, Ngư Thuỷ Bắc ở huyện Lệ Thuỷ; bãi
tắm Quảng Thọ ở huyện Quảng Trạch.
- Tăng cường
vai trò, hiệu lực quản lý và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch của các cấp các
ngành.
* Quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch :
Trên cơ sở các
quy hoạch đã được phê duyệt, khẩn trương xây dựng các dự án đầu tư phát triển
du lịch; đồng thời, giao trách nhiệm cho UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan quản lý và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch đã được phê duyệt.
2- Đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng phục vụ du lịch
+ Đào tạo
nguồn nhân lực
Du lịch tỉnh
ta mới chỉ phát triển trong mấy năm gần đây nên đội ngũ cán bộ nhân viên lao động
vừa thiếu lại vừa yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Việc đầu tư phát
triển nguồn nhân lực là giải pháp ưu tiên đặc biệt nhằm tạo ra sự phát triển vượt
bậc trong chất lượng phục vụ du lịch.
Mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến 2015 là đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu ngành nghề cũng như trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong giai đoạn
mới và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, cần đa dạng hoá các chương
trình đào tạo, đào tạo lại với nhiều hình thức và nguồn kinh phí khác nhau;
khuyến khích các doanh nghiệp, các đơn vị đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động của đơn vị mình. Phấn đấu đến năm
2010, có từ 70-80% trên tổng số lao động trong ngành du lịch được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, cần có cơ chế thu hút các chuyên gia, thợ lành
nghề, cán bộ quản lý giỏi trong lĩnh vực du lịch đến công tác và làm việc tại tỉnh.
Trong năm 2007
và 2008, phối hợp với các trường Du lịch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản
lý hiện đang thiếu và yếu nghiệp vụ, gắn đào tạo với việc trao đổi nghiệp vụ, học
hỏi kinh nghiệm quản lý của các tỉnh bạn. Những năm tiếp theo tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân, bàn, buồng, chế biến món ăn cho đội ngũ nhân viên
phục vụ khách sạn, nhà hàng.
Lồng ghép kiến
thức về an ninh quốc phòng trong du lịch vào chương trình đào tạo cho đội ngũ
làm công tác du lịch từ cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ quản lý cho đến đội ngũ
nhân viên phục vụ.
+ Nâng cao
chất lượng phục vụ du lịch
Nâng cao chất
lượng phục vụ du lịch là một yêu cầu bức thiết của Chương trình Phát triển du lịch
giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh, cần được quan tâm triển khai có hiệu quả, nhằm
tăng cường năng lực của ngành. Trước mắt, cần tập trung nâng cao chất lượng phục
vụ tại các khu, điểm du lịch; trong các khách sạn, nhà hàng, trong hoạt động lữ
hành, hướng dẫn, vận chuyển khách du lịch, trong đón tiếp và các dịch vụ khác;
đa dạng hoá các dịch vụ lưu trú, các tours, tuyến, loại hình du lịch, hàng lưu
niệm cung cấp cho khách du lịch gắn với việc giáo dục đạo đức, kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ trong ngành; tăng cường khả năng hội
nhập du lịch trong nước và quốc tế.
3- Xây dựng
chính sách khuyến khích đầu tư du lịch
Nhằm khai thác
tốt tiềm năng thế mạnh về du lịch của tỉnh, cần đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư du lịch và khuyến khích phát triển du lịch. Ngoài việc giao trách nhiệm cho các
ngành, các huyện và thành phố Đồng Hới xây dựng quy hoạch phát triển du lịch của
ngành, địa phương mình, cần dành quỹ đất thích hợp xây dựng các khu du lịch kêu
gọi đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng. Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành quy định ưu đãi
khuyến khích đầu tư phát triển du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép đầu tư cho các nhà đầu tư trong tỉnh,
ngoài tỉnh và quốc tế.
Xây dựng chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và quốc tế, các
thương nhân, cộng đồng dân cư đầu tư phát triển du lịch.
4 - Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch
Tăng cường
tuyên truyền quảng bá du lịch bằng nhiều hình thức thích hợp. Đối với thị trường
nước ngoài, chú trọng các thị trường truyền thống, các nước trong khu vực trên
tuyến hành lang Đông - Tây. Nâng cao hình ảnh du lịch Quảng Bình, quảng bá các
sản phẩm độc đáo hấp dẫn, giới thiệu lịch sử anh hùng và văn hoá truyền thống đặc
sắc của địa phương để thu hút khách du lịch quốc tế. Đối với trong nước và
trong tỉnh, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về vai
trò của Du lịch - là ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá trong cơ cấu kinh
tế của tỉnh; nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn dân đối với việc bảo tồn Di sản
Thiên nhiên thế giới, văn hoá và môi trường.
Hướng dẫn các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế chủ động làm tốt hơn công tác tuyên truyền,
quảng bá cho chính đơn vị mình, nhằm mở rộng thị trường và góp phần nâng cao hiệu
quả xúc tiến, quảng bá du lịch của địa phương.
Hình thức
tuyên truyền, quảng bá chủ yếu tập trung vào các loại hình như Website, hội chợ
- triển lãm trong nước và nước ngoài, thông qua tổ chức các lễ hội truyền thống,
các sự kiện văn hoá - du lịch, xây dựng các bảng quảng cáo lớn, các biển chỉ dẫn
tại sân bay Đồng Hới, cửa khẩu Cha Lo và các khu, tuyến, điểm du lịch; cung cấp
thông tin miễn phí cho khách du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ của Chương trình hành
động quốc gia về du lịch để nâng cao hình ảnh của Du lịch Quảng Bình trên thị
trường trong nước và nước ngoài.
Lồng ghép việc
nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về phát triển du lịch (nhất
là phát triển du lịch bền vững) vào các chương trình, dự án, các chương trình
tuyên truyền quảng bá du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức quốc tế trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ra nước
ngoài. Các địa phương cần xây dựng các dự án phát triển du lịch bền vững quy mô
nhỏ, dựa vào cộng đồng. Đây là giải pháp quan trọng để phát triển du lịch bền vững
và góp phần xoá đói giảm nghèo.
5. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường du lịch
- Tài nguyên,
môi trường là yếu tố quyết định sống còn đối với các hoạt động du lịch; vì vậy,
cần chú trọng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên, môi trường (môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội) du lịch, tại các tuyến, điểm, khu du lịch, nhất là ở Trung
tâm Du lịch Sinh thái Văn hoá Phong Nha.
- Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ môi trường tại bãi biển Nhật Lệ - Quang Phú, Bảo
Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng và một số tuyến
điểm du lịch khác trong tỉnh. Có các biện pháp hữu hiệu thu gom và xử lý rác,
nước thải tại các khu, tuyến, điểm du lịch. Chú trọng công tác đánh giá tác động
môi trường của các hoạt động du lịch, nhất là những nơi nhạy cảm về môi trường
như Phong Nha - Kẻ Bàng, Bang, các bãi biển.
- Đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục để nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư và
khách du lịch về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, bảo vệ văn hoá truyền
thống và các giá trị của di sản. Hưởng ứng tuần lễ môi trường du lịch hàng năm,
động viên mọi người quan tâm bảo vệ môi trường, tạo điều kiện phát triển du lịch
bền vững.
- Có giải pháp
hữu hiệu chấm dứt nạn ăn xin, tình trạng chèo kéo, ép khách du lịch để bán hàng
hoá làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch của tỉnh.
6. Phát triển cơ sở hạ tầng
và dịch vụ hỗ trợ Du lịch
- Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch:
Để du lịch trở thành khâu đột phá
trong phát triển kinh tế, ngoài việc xây dựng các chính sách khuyến khích hỗ trợ,
tỉnh và các địa phương cần đầu tư hơn nữa cho du lịch, nhất là trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Đối với các khu du lịch trọng điểm
của tỉnh như Phong Nha - Kẻ Bàng, thành phố Đồng Hới, tỉnh sẽ ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như Chương trình xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ du lịch của Tổng Cục Du lịch, ngân sách tỉnh, nguồn vốn
ODA. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng tại các khu du lịch của địa phương mình.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá du lịch
nhằm huy động mọi nguồn lực trong cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, thương
nhân, các tổ chức để phát triển đa dạng về du lịch.
- Các dịch vụ hỗ trợ du lịch:
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương
để đầu tư phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho Du lịch phát triển như: hệ thống
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, Ngân hàng. Chú trọng phát triển tiểu
thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn để sản xuất tại chỗ các hàng lưu niệm
mang bản sắc của từng vùng, từng miền trong tỉnh phục vụ khách du lịch, tăng
thu nhập và nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư.
7. Đẩy mạnh công tác nghiên
cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch
Tăng cường công tác nghiên cứu về
phát triển du lịch bền vững. Chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành du lịch, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Khuyến khích,
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp tác với các
tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật,
kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu khoa học công nghệ du lịch mới, tiên
tiến của quốc tế để áp dụng cho du lịch tỉnh nhà.
Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
những công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh trong các dự án đầu tư phát
triển du lịch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng.
8. Tăng
cường hiệu lực Quản lý Nhà nước về du lịch
- Đổi mới và
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch; tạo hành lang pháp
lý và môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh đúng
pháp luật, có hiệu quả.
- Tăng cường bộ
máy quản lý nhà nước về du lịch đủ mạnh từ cấp tỉnh đến các địa phương, nhất là
tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan quản lý về du lịch cấp tỉnh tương xứng với
yêu cầu nhiệm vụ của ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của tỉnh.
- Đẩy mạnh
công tác xúc tiến đầu tư du lịch, thanh tra du lịch.
- Tăng cường
liên doanh liên kết với các tỉnh trong nước và hợp tác quốc tế, nhất là đối với
các tỉnh Khăm Muộn, Savanakhẹt (nước CHDCND Lào), các tỉnh Đông - Bắc Thái Lan
để phát triển du lịch thông qua tuyến đường 12; đồng thời, gắn hoạt động Du lịch
với Quốc phòng - An ninh Quốc gia.
- Nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong công tác QLNN
về du lịch; nghiên cứu thành lập Ban quản lý Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Cải cách hành chính trong cấp giấy
phép đầu tư cũng như trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu
tư phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án được triển khai
đúng tiến độ.
- Cương quyết thu hồi giấy phép đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đối với những dự án phát triển du lịch đã
quá thời hạn nhưng không triển khai xây dựng.
- Nghiên cứu thành lập Hiệp hội
Khách sạn của tỉnh nhằm liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch,
đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch và lợi ích của các thành viên của Hiệp hội.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thương mại và Du lịch có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hành động phát triển du lịch hàng năm; đồng thời, chủ
trì phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan để triển khai
và tổ chức thực hiện tốt những nội dung nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình Phát triển Du lịch thời kỳ 2006 - 2010 đề ra. Theo dõi, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình,
báo cáo Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng chính sách khuyến khích
phát triển du lịch của tỉnh, xây dựng cơ chế phân cấp quản lý, khai thác du lịch
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức tốt các Lễ hội, sự
kiện văn hoá, trùng tu, tôn tạo các di tích văn hoá - lịch sử gắn với hoạt động
du lịch nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của địa phương và của dân
tộc.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp
với Sở Thương mại và Du lịch trong việc xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư phát
triển du lịch và lập kế hoạch đầu tư các dự án du lịch trong tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất
UBND tỉnh bố trí ngân sách cho Chương trình phát triển du lịch và các dự án đầu
tư phát triển du lịch của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Thương mại và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan rà soát, bổ
sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch, cấp đất cho các dự án đầu tư du lịch
và các hoạt động bảo vệ môi trường để phát triển du lịch bền vững.
6. UBND các huyện, thành phố căn cứ
vào nội dung của Chương trình phát triển Du lịch để cụ thể hoá phù hợp với điều
kiện thực tế địa phương, trong đó cần chú trọng khai thác những lợi thế về du lịch
trên địa bàn. Phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch và các sở, ban ngành liên
quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự
án đầu tư, chương trình phát triển du lịch trên địa bàn địa phương mình; thường
xuyên tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
7. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội
dung thuộc các lĩnh vực có liên quan; tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
các hoạt động, thực hiện tốt các mục tiêu Chương trình phát triển Du lịch thời
kỳ 2006 - 2010 đề ra./.