ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3752/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 12 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, TỪNG BƯỚC HIỆN ĐẠI
HÓA HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TW ngày
05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-BTTTT
ngày 21/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch triển khai
các nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1277/TTr-STT&TT ngày 10/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước hiện đại hóa hệ thống
đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Nội vụ, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- PCVP TH UBND tỉnh;
- Báo NA, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, TỪNG BƯỚC HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN
THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. Thực trạng hệ
thống đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh
1. Thực trạng hệ
thống đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn đến năm 2020
a) Cơ sở vật chất thiết bị đài
truyền thanh cơ sở:
- Đến ngày 30/7/2021, trên địa bàn tỉnh
có 376/460 xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở (TTCS) đang hoạt động,
chiếm 81,74%, trong đó có 180 đài hoạt động tốt, chiếm 47,87%; 86 đài hoạt động
khá, chiếm 22,87%; 51 đài hoạt động trung bình, chiếm 13,56%; 59 đài hoạt động
kém, chiếm 15,69%.
- Có 05 đài đang được đầu tư, nâng cấp
trong năm 2021.
- Có 79 xã chưa có đài hoặc có nhưng hư
hỏng nặng không thể sử dụng được (28 xã chưa có, 51 xã có nhưng hư hỏng không sử
dụng được), chiếm 17,17% tổng số xã trên toàn tỉnh.
Hầu hết các đài truyền thanh cơ sở tại
các xã hiện đang sử dụng công nghệ truyền thanh không dây. Trong đó: 288/376 xã
sử dụng hệ thống đài truyền thanh không dây, chiếm 76,60%; 72/376 xã sử dụng hệ
thống đài truyền thanh có dây, 19,15%; 04/434 xã sử dụng cả hệ thống đài truyền
thanh có dây và không dây, chiếm 1,06% trong đó có 02 xã do sát nhập từ các xã
khác; 12 xã sử dụng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin, chiếm
3,19%.
Một số đài truyền thanh cơ sở sử dụng
công nghệ lạc hậu, công nghệ tăng âm đấu với các loa nằm rải rác trên địa bàn.
Nhiều cụm đã bị xuống cấp cần tu sửa, bảo dưỡng. Các thiết bị máy phát, máy
thu, tăng âm... tại nhiều đài truyền thanh cơ sở, đặc biệt là ở vùng miền núi,
được lắp đặt từ nhiều năm trước, sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu. Nhiều đài được
đầu tư từ trước năm 2007, thậm chí có những đài được đầu tư từ những năm 1995,
1997 của các hãng, như: Transmiter, Tesco, Viện Vật lý...
b) Công tác quản lý, hoạt động của
đài truyền thanh cơ sở:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
đài truyền thanh cơ sở (TTCS) được tổ chức và hoạt động theo các Quyết định của
UBND tỉnh Nghệ An: số 10/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008; số 95/2014/QĐ-UBND ngày
16/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động
Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số
10/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008.
Theo đó, đài TTCS cấp xã do UBND cấp
xã trực tiếp quản lý, điều hành, chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động thông
tin - truyền thông của Phòng văn hóa - Thông tin cấp huyện và chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài TT-TH cấp huyện (nay là Trung tâm văn hóa thể
thao và Truyền thông).
Đài có các nhiệm vụ tiếp âm đài Trung
ương, đài tỉnh, đài huyện; sản xuất chương trình phát thanh địa phương; truyền
đạt các thông tin khẩn cấp về các vấn đề quan trọng của cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể các cấp; khung chương trình được thực hiện theo văn bản hướng dẫn hằng
năm của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Nguồn nhân lực phụ trách, vận
hành đài TTCS:
- Từ năm 2019 trở về trước, cán bộ thực
hiện nhiệm vụ quản lý Đài truyền thanh trên địa bàn tỉnh thuộc chức danh hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, và được hưởng phụ cấp 0,8 so với mức
lương cơ sở (tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh
Nghệ An).
- Ngày 12/12/2019, HĐND tỉnh Nghệ An
ban hành Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế
độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác ở
xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Theo đó, hiện
nay tại các xã không còn cán bộ chuyên trách phụ trách đài TTCS. Đài TTCS được
giao cho cán bộ văn hóa xã kiêm nhiệm thực hiện việc quản lý, vận hành (trong
khi đó hoạt động chủ yếu của Đài TTCS là ngoài giờ hành chính).
2. Đánh giá kết
quả thực hiện Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 18/01/2013 của UBND tỉnh về phê
duyệt đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 265):
a) Kết quả đầu tư cơ sở vật chất
theo nội dung Đề án:
* Kết quả đạt được:
Giai đoạn 2013-2020, theo Đề án 265,
toàn tỉnh đã đầu tư, nâng cấp được 98 đài TTCS (100% đài TTCS được đầu tư giai
đoạn này sử dụng công nghệ truyền thanh không dây FM) từ ngân sách trung ương
thực hiện các chương trình MTQG và ngân sách tỉnh. Trong đó:
- Đầu tư, nâng cấp từ nguồn chương
trình MTQG đưa thông tin về cơ sở (giai đoạn 2013-2015): 16 đài, với tổng kinh
phí 4.536 triệu đồng.
- Đầu tư, nâng cấp từ nguồn chương
trình MTQG Nông thôn mới (giai đoạn 2016-2020): 7.400 triệu đồng.
- Đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh (vốn
đầu tư công) năm 2014, 2015: 2.564 triệu đồng.
- Nâng cấp từ nguồn ngân sách tỉnh bố
trí hàng năm cho Sở Thông tin và Truyền thông: 5.200 triệu đồng.
- Đầu tư nâng cấp từ ngân sách huyện,
xã trên toàn tỉnh giai đoạn 2013- 2020: 40 tỷ đồng, với chi phí đầu tư nâng cấp
mỗi xã từ 50-400 triệu đồng.
- Năm 2020, Quỹ Thiện tâm (thuộc Tập
đoàn VinGroup) hỗ trợ xây dựng 02 đài TTCS ứng dụng CNTT-VT cho 02 xã đặc biệt
khó khăn thuộc huyện 30a, gồm xã Cắm Muộn và xã Tri Lễ thuộc huyện Quế Phong.
* Một số hạn chế:
- Mặc dù được quan tâm đầu tư, nâng cấp,
tuy nhiên hệ thống đài TTCS hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
- Kinh phí đầu tư, nâng cấp cho hệ thống
đài truyền thanh cơ sở sử dụng nguồn ngân sách huyện, xã trên toàn tỉnh giai đoạn
2013-2020 chỉ đạt 40 tỷ đồng. Tổng kinh phí đầu tư, nâng cấp cho hệ thống đài
truyền thanh cơ sở từ nguồn ngân sách tỉnh và các chương trình MTQG chỉ đạt
19,7 tỷ đồng/128,294 tỷ đồng, đạt 15,35% tổng kinh phí phê duyệt theo đề án. Tổng
kinh phí từ ngân sách huyện, xã trên toàn tỉnh đạt khoảng 40 tỷ đồng/128,294 tỷ
đồng, đạt 31,17%. Một số địa phương chưa quan tâm bố trí cho phát triển hệ thống
đài TTCS chưa được quan tâm, đặc biệt là tại các huyện miền núi và miền núi
cao.
b) Kết quả tăng cường năng lực cho
cán bộ làm công tác TTCS các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh:
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ luân phiên cho các cán bộ
làm công tác TTCS. Từ năm 2013-2020, tổ chức 18 lớp tập huấn cho 1.000 lượt cán
bộ làm công tác TTCS tại các xã, với tổng kinh phí 1.446 triệu đồng.
- Thông qua công tác tập huấn, các
cán bộ phụ trách đài TTCS được tăng cường kiến thức kỹ thuật vận hành cũng như
kỹ năng biên tập, cập nhật tin tức thường xuyên nên cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ,
phục vụ tốt công tác thông tin tuyên truyền tại cơ sở.
3. Đánh giá
chung:
- Ưu điểm: Trong thời gian qua, hệ thống
đài truyền thanh cơ sở (TTCS) trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung được quan tâm
đầu tư, nâng cấp, đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, chính sách
và phục vụ nhu cầu người dân. Nhất là trong giai đoạn diễn biến phức tạp của dịch
bệnh Covid-19, thiên tai, bão lụt..., ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của
nhân dân thì đài TTCS đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho người dân cũng như đáp ứng kịp thời yêu cầu về chỉ đạo của
các cấp, các ngành.
- Hạn chế:
+ Nhiều xã trên địa bàn, đặc biệt là
các xã khó khăn chưa có hệ thống đài TTCS, hoặc hệ thống đã xuống cấp, hư hỏng.
Hệ thống đài không dây được đầu tư thời gian qua đã phát huy tác dụng tốt, tuy
nhiên, quá trình vận hành cũng bộc lộ một số tồn tại như nhiễu tần số, nhiễu âm
thanh, phải dựng cột ăng ten... Các thiết bị hư hỏng nhiều, gồm: Cụm loa, máy
phát, máy thu, tăng âm…; số lượng cụm loa được trang bị không đủ đáp ứng phủ
sóng phát thanh đến tất cả các thôn trên địa bàn.
+ Việc phân bổ kinh phí đầu tư cho
xây dựng, phát triển cũng như vận hành hệ thống chưa tương xứng với vai trò,
nhiệm vụ mà hệ thống TTCS đảm trách. Hệ thống TTCS trên địa bàn không đồng bộ,
hoạt động kém hiệu quả gây khó khăn, tốn kém cho công tác quản lý, khai thác, bảo
trì. Tại các xã, ngân sách chi cho hoạt động của các đài TTCS để phục vụ duy
trì, vận hành... còn rất hạn chế hoặc chưa được bố trí.
+ Đội ngũ cán bộ phụ trách vận hành,
khai thác hệ thống truyền thanh cơ sở chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm, làm ngoài
giờ, thường xuyên thay đổi. Từ năm 2019 đến nay không có cán bộ chuyên trách,
nhiệm vụ này được giao cho cán bộ văn hóa và không có chế độ phụ cấp tăng thêm
(mặc dù phải làm việc chủ yếu ngoài giờ hành chính) nên ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
II. Sự cần thiết
xây dựng Đề án và căn cứ pháp lý
1. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
- Tỉnh Nghệ An có điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn; trang thiết bị
nghe, nhìn của các hộ gia đình, cá nhân (nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, vùng
sâu, vùng xa) còn hạn chế dẫn đến chưa tiếp cận đầy đủ các thông tin thiết yếu
của Trung ương, tỉnh, huyện.
- Mặt khác, trong điều kiện các yếu tố
an ninh truyền thống cũng như phi truyền thống xuất hiện ngày càng nhiều, mức độ
ngày càng phức tạp ở các địa bàn cơ sở (thiên tai, dịch bệnh, sự chống phá của
các thế lực thù địch...), thì hệ thống TTCS phát huy ưu thế trong việc tuyên
truyền, phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, định hướng dư luận cho nhân dân.
- Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày
18/01/2013 của UBND tỉnh về phát triển hệ thống đài TTCS đến năm 2020 đã hết hiệu
lực về thời gian. Mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế và cần giải pháp về đầu tư để từng bước hiện đại hóa hệ thống
TTCS.
- Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của
Chuyển đổi số với ba trụ cột chính gồm: xây dựng Chính phủ số, Kinh tế số và Xã
hội số. Đài TTCS là một nội dung trong xây dựng Chính phủ số, do đó, ứng dụng
CNTT-VT là xu hướng tất yếu đối với Đài TTCS nhằm tham gia một cách đồng bộ, kịp
thời với các hoạt động chuyển đổi số khác.
- Đáp ứng các yếu tố mới phù hợp với
tình hình thực tiễn: các quy định mới về công tác thông tin cơ sở; về phát triển
đài TTCS, trong đó yêu cầu cao về vùng phủ sóng, chất lượng dịch vụ, tính năng
hệ thống... ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông (CNTT-VT) trở thành xu hướng
tất yếu, sự xuất hiện công nghệ mới thay thế công nghệ cũ, mang lại nhiều ưu thế
vượt trội về chất lượng dịch vụ, thiết bị, tính tiện lợi trong quản lý, vận
hành, giảm chi phí đầu tư (giải phóng được băng tần FM 54-68MHzk vùng phủ sóng
không phụ thuộc khoảng cách; chất lượng âm thanh vượt trội, không bị nhiễu
sóng; vận hành tốt trong các tình huống thiên tai; phòng máy gọn nhẹ, chủ yếu vận
hành bằng phần mềm; cá thể hóa đến từng cụm loa...). Các xã không có đài TTCS
do hạn chế về công nghệ (xã vùng sâu, vùng xa khuất lấp bởi đồi núi cao) sẽ được
ưu tiên đầu tư, phủ sóng nhờ công nghệ mới.
- Về chi phí đầu tư và duy trì vận
hành bằng hoặc thấp hơn so với đài công nghệ cũ.
Nhằm khắc phục những bất cập nêu
trên, việc xây dựng và ban hành Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước hiện
đại hóa hệ thống đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025 là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng
Đề án
- Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016
của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành
nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
- Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày
06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;
- Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quyết định số 238/QĐ-BTTTT ngày
21/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch triển khai các
nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày
24/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng Công nghệ thông tin - Viễn thông;
- Công văn số 1273/BTTTT-TTCS ngày
27/4/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn về yêu cầu chức
năng, tính năng, kỹ thuật của Hệ thống thông tin nguồn trung ương và hệ thống
thông tin nguồn cấp tỉnh (phiên bản 1.0);
- Quyết định số 76/QĐ-BTTTT ngày
21/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Định hướng chiến lược phát
triển giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch hành động năm 2021 của Cục Thông tin cơ sở;
- Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày
18/01/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Đài TTCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 95/2014/QĐ-UBND ngày
16/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 7 Quy chế
tổ chức và hoạt động Đài TTCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết
định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm người dân ở tất cả các xã
nghe được thông tin từ đài TTCS. Từng bước hiện đại hóa hệ thống đài TTCS nhằm
đổi mới phương thức quản lý, vận hành, cung cấp thông tin theo hướng chủ động,
kịp thời, chính xác.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% xã có đài TTCS. Trong đó, có
ít nhất 20% xã có đài TTCS ứng dụng công nghệ thông tin.
b) 15% xã có đài TTCS được nâng cấp,
tích hợp dần hệ thống đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
đài TTCS; phấn đấu đến năm 2025, 100% cán bộ đài TTCS được tập huấn.
II. NHIỆM VỤ
- Tiếp tục kế thừa, sử dụng các hệ thống
đài đang hoạt động hiệu quả. Từng bước hiện đại hóa hệ thống đài truyền thanh
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Đầu tư hệ thống đài TTCS ứng dụng
công nghệ thông tin tại 79 xã chưa có đài hoặc hệ thống đài TTCS đã hư hỏng,
không thể sử dụng được.
- Nâng cấp tích hợp dần các hệ thống
đài TTCS ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã có đài TTCS bị xuống cấp, hư hỏng
01 phần, hoạt động kém.
- Tập huấn, nâng cao trình độ cho cán
bộ làm công tác TTCS.
III. GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của lãnh
đạo địa phương trong việc phát huy vai trò của đài TTCS phục vụ công tác quản
lý, lãnh đạo, điều hành ở địa phương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
chuyển biến nhận thức của Lãnh đạo các địa phương, cơ sở trong việc ứng dụng
công nghệ mới vào các phương thức thông tin cơ sở, trong đó bao gồm việc chuyển
đổi công nghệ cho hệ thống đài TTCS từ công nghệ có dây, không dây sang ứng dụng
CNTT-VT. Vận động nhân dân đồng tình ủng hộ chủ trương chuyển đổi số nói chung,
chuyển đổi công nghệ hệ thống đài TTCS nói riêng, đồng thời tham gia cung cấp nội
dung thông tin cho hệ thống đài để góp phần nâng cao hiệu quả trao đổi thông
tin hai chiều giữa xã, thôn và nhân dân.
2. Về cơ chế,
chính sách và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác TTCS
- Ban hành Kế hoạch hàng năm triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tránh chồng
chéo việc triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ kiêm nhiệm công tác thông tin cơ sở. Cụ thể:
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo về công
nghệ, năng lực quản trị hệ thống; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số để quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.
+ Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng biên
soạn tài liệu tuyên truyền, sản xuất nội dung chương trình, biên tập tin, bài
phát thanh theo hướng hiện đại.
3. Về công nghệ
và bảo mật - an toàn thông tin
- Tiếp tục kế thừa, sử dụng các hệ thống
đài có dây, không dây đang hoạt động hiệu quả.
- Đối với các xã chưa có đài hoặc có
nhưng đã hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng, thực hiện đầu tư hoàn toàn bằng
đài dựa trên ứng dụng CNTT-TT.
- Đối với các đài bị hư hỏng một phần,
địa phương đánh giá hiện trạng để quyết định loại bỏ hệ thống để đầu tư hoàn
toàn bằng đài dựa trên ứng dụng CNTT-TT hoặc tổ chức thay thế từng phần bằng
các thành phần có ứng dụng CNTT-VT, tiến tới thay thế hoàn toàn bằng hệ thống ứng
dụng CNTT-VT.
- Về tính năng: Đáp ứng các yêu cầu tối
thiểu theo Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng
CNTT-VVT; Công văn số 1273/BTTTT-TTCS ngày 27/4/2021 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn về yêu cầu chức năng, tính năng, kỹ thuật của Hệ thống
thông tin nguồn trung ương và hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh (phiên bản
1.0).
- Giao diện dễ sử dụng, hoạt động tốt
trên các thiết bị máy tính để bàn, các thiết bị di động thông minh; hoạt động
được với các hệ điều hành phổ biến như Windows, Android, IOS.
- Dữ liệu được số hóa, lưu trữ, quản
lý, khai thác thống nhất, hiệu quả.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
theo các quy định của Nhà nước.
- Bảo đảm linh hoạt trong quản lý, vận
hành.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
lãnh đạo địa phương trong việc phát huy vai trò của đài TTCS phục vụ công tác
quản lý, lãnh đạo, điều hành ở địa phương.
4. Về tài chính
a) Dự toán kinh phí:
- Kinh phí đầu tư hệ thống đài TTCS ứng
dụng công nghệ thông tin cho 28/79 xã chưa có đài hoặc hệ thống đài TTCS đã hư
hỏng, không thể sử dụng được tại các huyện 30a: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế
Phong (theo phụ lục 1):
+ Dự toán: 500 triệu đồng x 28 đài = 14.000 triệu đồng
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
đài truyền thanh cơ sở:
+ Dự toán: 1,1 tỷ đồng.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
b) Nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh bố trí đầu tư 28/79
đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin chưa có đài hoặc hệ thống
đài hư hỏng không thể sử dụng được tại các huyện 30a (theo Phụ lục 1) và
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đài TTCS (theo Phụ lục 2, Phụ lục 4).
- Lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc Hội
để đầu tư đài TTCS ứng dụng Công nghệ thông tin tại các xã còn lại chưa có đài
hoặc hệ thống đài hư hỏng không thể sử dụng được thuộc khu vực I, II, III (theo
Phụ lục 3).
- Lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới để đầu tư, nâng cấp đài TTCS ứng dụng
công nghệ thông tin tại các xã đăng kí về đích Nông thôn mới chưa có đài hoặc hệ
thống đài hư hỏng, hoặc xuống cấp. Ưu tiên bố trí theo thứ tự:
+ Các xã đăng ký về đích Nông thôn mới
nằm trong danh sách (theo Phụ lục 3).
+ Dựa vào nguồn lực, cân đối bố trí
cho các xã đăng kí về đích Nông thôn mới hoặc Nông thôn mới nâng cao mà hệ thống
đài TTCS hoạt động kém, cần đầu tư nâng cấp.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
cân đối ngân sách huyện, ngân sách xã và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
khác để bố trí kinh phí đầu tư, nâng cấp hệ thống đài TTCS đã xuống cấp, hư hỏng
đối với các xã còn lại và bố trí kinh phí duy trì, vận hành hệ thống đài TTCS
hàng năm.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa từ
các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác theo quy định.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Công tác truyền thông, trong đó chú
trọng làm chuyển biến nhận thức của các cấp lãnh đạo đối với việc chuyển đổi
công nghệ của đài TTCS.
- Thực hiện nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp
hệ thống đài TTCS thành hệ thống đài TTCS ứng dụng công nghệ thông tin thuộc mục
I phần III của đề án.
- Theo phân cấp và lộ trình, tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư nâng cấp, đầu tư mới các hệ thống đài
TTCS.
- Tổ chức thẩm định kỹ thuật đối với
hệ thống đài TTCS dựa trên ứng dụng CNTT-VT theo quy định của Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở.
- Xây dựng dự toán đưa vào ngân sách
hàng năm gửi Sở Tài chính để đầu tư, nâng cấp hệ thống đài TTCS tại các xã khó
khăn, xã đặc thù.
2. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền
thanh, phát thanh cho cán bộ hoạt động tại các đài TTCS.
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và
Truyền thông và các đài truyền/phát thanh địa phương trong việc nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật truyền/phát thanh hiện đại, tiên tiến.
3. Sở Nội vụ
- Tham mưu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác thông tin, truyền thông cơ sở và cán bộ
công tác tại các đài TTCS cấp xã.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền để thực
hiện đầu tư mới hệ thống đài TTCS dựa trên ứng dụng CNTT-VT cho các xã chưa có
đài TTCS hoặc đài đã hư hỏng.
5. Sở Tài chính
Căn cứ nội dung phê duyệt tại Đề án
này, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm.
6. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
Tổng hợp vào nguồn ngân sách chi
chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới, bố trí cho Sở Thông tin và Truyền
thông để xây dựng đài TTCS ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện tiêu chí về
Thông tin - Truyền thông theo bộ tiêu chí quốc gia đối với xã nông thôn mới.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để tham mưu bố trí kinh phí triển khai xây dựng hệ thống đài TTCS
thực hiện theo Nghị quyết 88/NQ/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
8. UBND các huyện,
thành phố, thị xã
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nhằm
nâng cao nhận thức cho lãnh đạo cấp xã về những chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về đài TTCS, nhất là đài TTCS dựa trên ứng dụng CNTT-VT.
- Chủ động xây dựng đề án nâng cấp, cải
tạo hệ thống đài TTCS của địa phương mình. Ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư, nâng
cấp hàng năm để thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các dự án,
nhiệm vụ đầu tư, trang bị, nâng cấp, cải tạo hệ thống TTCS trên địa bàn.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các xã, phường
xây dựng kế hoạch, triển khai các dự án, nhiệm vụ đầu tư, cải tạo, nâng cấp
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các đài TTCS, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất và đạt hiệu quả cao.
9. UBND các xã,
phường, thị trấn
- Bố trí kinh phí đầu tư, nguồn kinh
phí hàng năm để trang bị, nâng cấp, cải tạo hệ thống TTCS tại địa phương mình; duy trì, vận hành hệ thống.
- Huy động các nguồn kinh phí hợp
pháp, nguồn xã hội hóa để đầu tư đài TTCS. Đối với đài TTCS dựa trên ứng dụng
CNTT-VT, trong quá trình đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn,
an ninh thông tin và có khả năng kết nối về hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH 28 XÃ CHƯA CÓ ĐÀI TRUYỀN THANH
CƠ SỞ, HOẶC HƯ HỎNG KHÔNG SỬ DỤNG ĐƯỢC TẠI CÁC HUYỆN 30A
TT
|
Tên
huyện
|
Tên
xã
|
Thuộc
Khu vực I, II, III theo QĐ 861/QĐ- TTg
|
Có
đài truyền thanh
|
Công
nghệ ĐTH
|
Hiện
trạng
|
Thiết
bị hiện có
|
Đánh
giá hiện trạng CSVC
|
Các
thiết bị cần sửa chữa
|
1
|
Huyện
Kỳ Sơn (14 xã)
|
Hữu Lập
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
Đầu thu, máy phát, đầu đĩa, bàn
micxo, máy vi tính, 5 cụm loa
|
Hỏng
|
đầu thu, 2 cụm loa
|
2
|
Bảo Thắng
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
3
|
Mường Lống
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
4
|
Phà Đánh
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
5
|
Huổi Tụ
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
6
|
Na Loi
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
7
|
Đoọc Mạy
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
8
|
Keng Đu
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
9
|
Bắc Lý
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
10
|
Mỹ Lý
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
11
|
Tây Sơn
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
12
|
Mường Típ
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
13
|
Mường Ải
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
14
|
Na Ngoi
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
0
|
Hỏng
|
0
|
15
|
Huyện
Quế Phong (06 xã)
|
TT. Kim Sơn
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
hỏng
toàn phần
|
10 cụm loa và hệ thống thu phát
|
Hỏng
|
thay thế toàn bộ
|
16
|
Châu Thôn
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
hỏng
|
máy vi tính, bộ tiếp phát sóng,
13 cụm loa
|
Hỏng
|
thay thế toàn bộ
|
17
|
Tiền Phong
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
hỏng
|
bàn mixo, 15 cụm thu, loa nén
|
Hỏng
|
thay thế toàn bộ
|
18
|
Đồng Văn
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
Máy thu phát; đầu DVD; đầu thu VTC;
máy tính; 5 cụm loa
|
Hỏng
|
Thay thế toàn bộ do mưa bão
|
19
|
Thông Thụ
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
20
|
Hạnh Dịch
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
21
|
Huyện
Tương Dương (08 xã)
|
Yên Thắng
|
III
|
không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
22
|
Yên Na
|
III
|
không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư
|
23
|
Nga My
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
24
|
Lượng Minh
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
25
|
Hữu Khuông
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
26
|
Nhôn Mai
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
27
|
X. Mai Sơn
|
III
|
không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
28
|
X. Tam Hợp
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP DỰ TRÙ KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TẠI CÁC XÃ THUỘC HUYỆN 30A GIAI ĐOẠN
2021-2025
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Năm
|
Số
đài
|
Kinh
phí (Ngân sách tỉnh)
|
2022
|
7
|
3.500
|
2023
|
7
|
3.500
|
2024
|
7
|
3.500
|
2025
|
7
|
3.500
|
Tổng
cộng
|
14.000
|
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH 51 XÃ CHƯA CÓ ĐÀI TRUYỀN THANH
CƠ SỞ, HOẶC HƯ HỎNG KHÔNG SỬ DỤNG ĐƯỢC TẠI CÁC HUYỆN KHÔNG THUỘC 30A
TT
|
Tên
huyện
|
Tên xã
|
Thuộc
Khu vực I, II, III theo QĐ 861/QĐ- TTg
|
Có
đài truyền thanh
|
Công
nghệ ĐTH
|
Hiện
trạng
|
Thiết
bị hiện có
|
Đánh
giá hiện trạng CSVC
|
Các
thiết bị cần sửa chữa
|
1
|
Huyện
Quy Châu (03 xã)
|
Châu Thắng
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
0
|
Hỏng
|
Thay thế toàn
bộ hệ thống
|
2
|
Châu Hoàn
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
3
|
Diên Lãm
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
Đầu tư mới
|
4
|
Huyện
Con Cuông (10 xã)
|
TT.Con Cuông
|
I
|
Có
|
không
dây
|
Hư hỏng
|
1 bộ Máy phát và 9 cụm máy thu
|
Hỏng
|
Các cụm máy thu đã hư hỏng nặng, một
số khối không bắt sóng được thông tin như cụm FM của các khối 2, 9, 1, 4, 6,
3
|
5
|
Bồng Khê
|
I
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
6
|
Chi Khê
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Hư hỏng
|
0
|
Hỏng
|
0
|
7
|
Yên Khê
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Hư hỏng
|
0
|
Hỏng
|
0
|
8
|
Môn Sơn
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
9
|
Thạch Ngàn
|
III
|
Có
|
không
dây
|
Hư hỏng
|
Máy thu phát, tiếp âm đài FM, Loa, ăng
ten, máy phát 150, 9 cụm loa, 1 míc, 1 đầu đĩa, 1 mice, đầu điều khiển cụm
|
Hỏng
|
Thay mới
|
10
|
Mậu Đức
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
0
|
11
|
Đôn Phục
|
III
|
Có
|
không
dây
|
Hư hỏng
|
đã bị sét đánh cháy hoàn toàn
|
Hỏng
|
0
|
12
|
Cam Lâm
|
III
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
không
|
0
|
13
|
Bình Chuẩn
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Hư hỏng
|
0
|
Hỏng
|
0
|
14
|
Huyện
Quy Hợp (12 xã)
|
Minh Hợp
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay mới toàn bộ
|
15
|
Châu Lộc
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay thế toàn bộ
|
16
|
Tam Hợp
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay thế toàn bộ
|
17
|
Liên Hợp
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Cột
ăng ten, máy phát
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
|
18
|
Châu Hồng
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
hỏng
|
Cột ăng ten, máy phát
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
19
|
Châu Thành
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Hỏng
|
Máy phát, các cụm loa
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
20
|
Châu Cường
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Đã hỏng
|
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
21
|
Châu Thái
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
22
|
Châu Đình
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
23
|
Châu Lý
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Kém
|
|
Hỏng
|
Thay
mới toàn bộ
|
24
|
Nam Sơn
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hòng
|
Thay
mới toàn bộ
|
25
|
Hạ Sơn
|
III
|
Có
|
Không
dây
|
Không
hoạt động
|
|
Hỏng
|
Thay
thế toàn bộ
|
26
|
Huyện
Nghĩa Đàn (07 xã)
|
Nghĩa Hội
|
I
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
các
cụm loa bị hỏng 7/8
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm
loa, cột anten, máy thu phát
|
27
|
Nghĩa Minh
|
I
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
28
|
Nghĩa Lâm
|
I
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
29
|
Nghĩa Hưng
|
I
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
Hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
30
|
Nghĩa Đức
|
I
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
31
|
Nghĩa Bình
|
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
32
|
Nghĩa Khánh
|
|
Có
đài truyền thanh
|
Không
dây
|
Hỏng
không sử dụng được
|
máy thu-phát, bàn trộn âm thanh, cột
anten, micro, máy tính
|
Hỏng
|
Cụm loa, cột anten, máy thu phát
|
33
|
Huyện
Tân kỳ (05 xã)
|
Nghĩa Dũng
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Hỏng
|
Đầy đủ các thiết bị
|
Hỏng
|
Tích hợp công nghệ IP
|
34
|
Nghĩa Hợp
|
|
Có
|
Không
dây
|
Hỏng
|
Máy thu phát, các thiết bị phụ trợ,
9 cụm (chi phát 4 cụm)
|
Hỏng
|
Tích hợp công nghệ IP
|
35
|
Tân Hương
|
|
Có
|
Không
dây
|
Hỏng
|
Máy thu phát, máy tính, 21 cụm loa
|
Hỏng
|
Cụm thu, phát
|
36
|
Nghĩa Hành
|
|
Có
|
Có
dây
|
Hỏng
|
Cụm loa, máy thu phát, đầu đĩa
|
Hỏng
|
Tích hợp công nghệ IP
|
37
|
Tiên Kỳ
|
I
|
Có
|
Không
dây
|
Hỏng
|
12 cụm loa, máy thu phát
|
Hỏng
|
Cụm thu, phát, cột ăng ten
|
38
|
Huyện
Yên Thành
|
X. Hoa Thành
|
|
có
|
không
dây
|
hỏng
|
1 hệ thống máy chủ, 14 cụm loa
|
Hỏng
|
Thay mới, theo hướng tích hợp
|
39
|
Thị
xã Hoàng Mai (01 phường)
|
Quỳnh Xuân
|
|
Có
|
Không
dây
|
10/14
khối đã hỏng
|
|
Hỏng
|
0
|
40
|
Huyện
Nam Đàn (12 xã)
|
Trung Phúc Cường
|
|
|
Không
dây
|
Hỏng
|
3 máy phát rời rạc sau sáp nhập, hệ
thống không đồng bộ, hỏng hóc
|
Hỏng
|
|
41
|
Thượng Tân Lộc
|
|
|
có
dây
|
Hỏng
|
2 máy có dây, 1 không dây không đồng
bộ, nhiều xóm khuất nút bộ phát hỏng không đảm bảo
|
Hỏng
|
|
42
|
Nam Lĩnh
|
|
x
|
Không
dây
|
Hỏng
|
Máy phát không đủ tải, 22 cụm loa.
|
Hỏng
|
|
43
|
Xuân Lâm
|
II
|
x
|
Không
dây
|
Hư hỏng
nhiều
|
Máy thu phát, âm ly thu phát, cụm thu
(22 cụm, 44 loa nén), đài radio, loa
|
Hỏng
|
|
44
|
Khánh Sơn
|
|
x
|
Có
dây
|
Hỏng
|
Máy phát công suất bé không đủ tải,
xã có diện tích rộng, 24 cụm, 48 loa.
|
Hỏng
|
|
45
|
Xã Xuân Hòa
|
|
x
|
Có
dây
|
Hỏng
|
Máy thu phát, tiếp âm đài FM hỏng. Máy
phát công suất yếu không đủ tải 21 cụm loa.
|
Hỏng
|
|
46
|
Nam Kim
|
I
|
X
|
Không
dây
|
Hư hỏng
nặng
|
Máy thu phát, tiếp âm đài FM hỏng:
Máy phát công suất yếu không đủ tải
|
Hỏng
|
|
47
|
Xã Nam Anh
|
I
|
có
|
không
dây
|
Hư hỏng
|
Máy phát, hệ thống tiếp âm đài huyện
nay đã quá cũ hư hỏng thường xuyên
|
Hỏng
|
|
48
|
Hùng Tiến
|
|
|
không
dây
|
|
Máy phát không đủ tải, quá cũ, 17 cụm,
39 loa
|
Hỏng
|
|
49
|
Xã Nam Thái
|
|
X
|
Không
dây
|
hỏng
|
Máy phát không đủ tải, 24 cụm loa,
96 loa
|
Hỏng
|
Máy chủ, cụm loa
|
50
|
Xã Nam Hưng
|
|
X
|
Không
dây
|
Hư hỏng
nhiều
|
Máy thu phát, âm ly thu phát, cụm
thu (15 cụm, 30 loa nén), đài radio, loa, máy vi tính
|
Hỏng
|
lắp thêm loa tại các xóm
|
51
|
Nam Thanh
|
|
x
|
Không
dây
|
hỏng
|
1 máy phát, 33 cụm, 77 loa
|
Hỏng
|
thay mới
|
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP DỰ TRÙ KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Năm
|
Số
lớp
|
Số
học viên
|
Kinh
phí
(Ngân sách tỉnh)
|
2021
|
2
|
120
|
220
|
2022
|
2
|
120
|
220
|
2023
|
2
|
120
|
220
|
2024
|
2
|
120
|
220
|
2025
|
2
|
120
|
220
|
Tổng
cộng
|
600
|
1.100
|