ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2006/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
06 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống
mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Quyết định số
52/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phối
hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 780/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày
15/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành triển khai công
tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa (kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN
MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU
CỦA KẾ HOẠCH:
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biên mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở các cấp, các ngành
và toàn xã hội về phòng chống tệ nạn mại dâm, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn
mại dâm, xóa bỏ mại dâm trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu giai đoạn
2006-2008:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân trong công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Xóa bỏ mại dâm trẻ em, ngăn
chặn tệ nạn mại dâm trong học sinh, sinh viên; ngăn chặn và giảm dần hoạt động
mại dâm có tổ chức, mại dâm ở địa bàn công cộng (tình trạng “gái đứng đường”),
mại dâm có tính bóc lột, trọng tâm là ở các đô thị, các điểm kinh doanh dịch vụ
văn hóa, thương mại, du lịch; ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp; phòng ngừa,
ngăn chặn kịp thời không để phát sinh tệ nạn lại dâm ở những địa bàn chưa
nghiêm trọng; đặc biệt là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Duy trì xây dựng “Xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn lại dâm, ma túy”:
+ Ở khu vực đô thị: 70% số xã,
phường;
+ Ở khu vực miền núi, nông
thôn: 80 - 90% số xã, phường.
b) Mục tiêu giai đoạn
2009-2010:
- Duy trì các mục tiêu, kết quả
đạt được của giai đoạn 2006-2008
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Giảm các địa bàn phức tạp,
nghiêm trọng
- Tăng cường công tác chữa trị,
giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
II. CÁC CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH HÀNG NĂM:
1. Giảm 80- 90% số tụ điểm mại
dâm ở nơi công cộng (tình trạng “gái đứng đường”), không phát sinh tụ điểm mới.
2. Đấu tranh, triệt phá, xử lý
100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện
3. Giảm 80 - 90% số cơ sở kinh
doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke...) hoạt
động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức.
4. Ngăn chặn và giảm đối tượng
tham gia hoạt động mại dâm, nhất là trẻ em, người chưa thành niên. Xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật 100% số đối tượng vi phạm bị phát hiện
5. Chữa trị, giáo dục, dạy nghề,
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 70% số người bán dâm là người địa phương) có
hồ sơ quản lý; giảm 50% tỷ lệ tái phạm.
6. Giữ vững số xã, phường, thị
trấn hiện không có tệ nạn mại dâm; xây dựng mới ít nhất 10% xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn mại dâm.
III. NHŨNG NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ HOẠCH:
1. Hoạt động thông tin tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm được triển khai thực hiện đến mọi
đối tượng, mọi tầng lớp xã hội; trong mọi gia đình, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và trên mọi địa bàn. Nội dung của hoạt động này gắn kết, lồng ghép
với các phong trào, cuộc vận động xã hội khác như cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phát động), phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa”
(do ngành Văn hóa - Thông tin phát động).
2. Lồng ghép việc thực hiện các
chương trình, chủ trương chính sách an sinh xã hội với các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tạo nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp xã hội
(như hỗ trợ vốn vay từ các quỹ phúc lợi xã hội (Chương trình vay vốn tạo việc
làm, quỹ Phụ nữ giúp nhau...), chương trình Xóa đói giảm nghèo...) cho phụ nữ,
trẻ em gái, các hộ gia đình nghèo nhằm phòng ngừa các nguy cơ sa ngã vào tệ nạn
mại dâm.
3. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách pháp luật, chế độ về phòng, chống tệ nạn mại dâm
cho các nhóm đối tượng liên quan.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước nhất là tại cấp cơ sở xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý dôi
tượng, quản lý địa bàn, quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị
lợi dụng để hoạt động mại dâm.
5. Tăng cường phát hiện, đấu
tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát
huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và ở địa phương trong việc phát hiện, đấu tranh và xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực phòng, chống tệ nạn mại dâm.
6. Nâng cao chất lượng công
tác.quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, hướng, tạo việc làm và tái hòa nhập
cộng đồng tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh Hòa cho người bán dâm.
7. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp
liên ngành giữa các Sở, ban ngành các cấp và các địa phương trong việc triển
khai công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn
8. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách
phòng, chống tệ nạn mại dâm nhất là cán bộ chuyên trách cấp cơ sở xã, phường,
thị trấn.
IV. CÁC BIỆN
PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
1. Nhóm biện pháp phòng ngừa:
a) Cấp Ủy Đảng, Chính quyền các
cấp, các ngành chỉ đạo tập trung, thống nhất công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
Định kỳ hành quý các cơ quan
chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương báo cáo cấp Ủy Đảng, chính
quyền cùng cấp việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm và đề xuất
biện pháp quản lý.
b) Thường xuyên thông tin,
tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng, chống
tệ nạn mại dâm:
- Tuyên truyền bằng nhiều hình
thức, chú trọng tuyên truyền trực tiếp; vận dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ
truyền thống; đẩy mạnh việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật công nghệ mới, hiện
đại để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, bảo đảm cung cấp các dịch vụ
tuyên truyền phù hợp, có chất lượng. Phổ biến các mô hình hiệu quả, biểu dương,
khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm. Tạo phong trào toàn dân và dư luận xã hội lên án mạnh
mẽ, phát hiện, tố giác và tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Huy động các tổ chức, đoàn thể
xã hội, đặc biệt là hội Phụ nữ tham gia cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ phụ nữ bán
dâm tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động xã hội không định kiến với
người bán dâm hoàn lương;
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác thông tin, tuyên
truyền, vận động phòng chống tệ nạn mại dâm; đưa nội dung tuyên truyền giáo dục,
vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt
của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.
Tư vấn cho phụ nữ nghèo; giáo dục giới tính và hướng dẫn thực hiện an toàn tình
dục cho thanh thiếu niên. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của người dân, đặc
biệt là những người kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm;
Tổ chức đa dạng các loại hình
sinh hoạt văn hóa, thể thao nơi công cộng (khu dân cư, ký túc xá, khu tập thể
công nhân lao động, nơi làm việc...).
c) Tăng cường thực hiện công
tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở xã, phường, thị trấn
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
chính quyền, công an, các tổ chức đoàn thể xã hội và nhân dân trong phòng, chống
tệ nạn mại dâm tại cấp xã, phường, thị trấn. Đồng thời phải có biện pháp giữ bí
mật, bảo vệ người dân khi cung cấp thông tin, tố giác tệ nạn mại dâm ngay tại cấp
xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện việc phân loại,
đánh giá tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn; xây dựng Đội công tác xã hội
tình nguyện cấp xã (theo Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT ngày 081/2/2003 của Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam) tại cấp xã, phường, thị trấn; đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm;
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
tài chính phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Tăng cường vai trò trách nhiệm
và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc
quản lý địa bàn;
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc giám sát thực thi
pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
d) Phối hợp thực hiện các
chương trình, chính sách an sinh xã hội:
- Lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội, các dự án, đề án có liên quan như Xóa đói giảm nghèo; dạy nghề,
tạo việc làm; giáo dục phổ cập tiểu học; phòng, chống ma túy; phòng, chống
HIVIAIDS; phòng, chống phụ nữ, trẻ em phòng, chống xâm phạm tình dục trẻ em với
chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh;
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, tập thể công nhân lao động khu công
nghiệp, khu chế xuất không có tệ nạn xã hội;
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ
trực tiếp như vay vốn với lãi suất ưu đãi, xóa đói, giảm nghèo; khám, chữa bệnh,
học văn hóa, học nghề miễn phí theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Xây dựng
các Trưng tâm tư vấn và hỗ trợ phụ nữ nghèo nhằm giúp họ tiếp cận với các chương
trình an sinh xã hội.
đ) Đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật, chính sách về phòng, chống tệ nạn mại dâm:
- Đề xuất kiên nghi sửa đổi, bổ
sung các chế tài hình sự, hành chính trên quan điểm xử lý nghiêm khắc đối với
hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Phòng, chống tệ nạn
mại dâm;
- Xây dựng cơ chế phối hợp
trong quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để
hoạt động mại dâm. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý cấp phép,
đăng ký kinh doanh; quản lý địa bàn; xác định trách nhiệm của chính quyền địa
phương, Thủ trưởng cơ quan quản lý đê xảy ra các vi phạm pháp luật về phòng, chống
tệ nạn mại dâm trên địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Đề xuất biện pháp phòng, chống
tệ nạn mại dâm phù hợp với các quy luật phát triển kinh tế, xã hội, điều kiện
quản lý và chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Nhóm biện pháp chấn chỉnh
các hoạt động tiêu cực trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ bị lợi
dụng hoạt động mại dâm:
a) Thực hiện đúng quy định về cấp,
tạm ngừng cấp, thu hồi, tịch thu giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm.
b) Quy hoạch các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm tại các địa phương. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh, sử dụng
lao động; gắn phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cơ sở này với việc xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, lưu hành văn hóa phẩm đồi
trụy, hành vi khiêu dâm, kích đục, sử dụng thuốc tắc, tiêm chích ma túy. Đối với
hành vi chứa mại dâm, tổ chức, môi giới, bảo kê mại dâm cần tăng cường áp dụng
các hình phạt bổ sung, đặc biệt là hình phạt về kinh tế với mức tối đa.
c) Triệt phá các tổ chức, ổ
nhóm, tụ điểm hoạt động mại dâm.
d) Điều tra, truy tố, xét xừ kịp
thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm; xử
lý nghiêm minh đối với các hành vi mại dâm trẻ em và người chưa thành niên.
3. Nhóm các biện pháp nâng
cao chất lượng công tác giáo dục, chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng tại Trung
tâm Giáo dục- Lao động xã hội cho người bán dâm
a) Đề xuất điều chỉnh các chế độ
trợ cấp (tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh, chi phí y tế, mua sắm vật dụng cá nhân,
trợ cấp học nghề, trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng...) cho người bán dâm tại
Trung tâm Giáo dục.- Lao động xã hội Khánh Hòa, bảo đảm đủ chi phí và phù hợp với
tình hình thực tế. Hoàn thiện việc áp dụng quy trình chữa trị, giáo dục lối sống,
dạy nghề, lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chữa trị
tại Trưng tâm. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất tại Trung tâm.
b) Phối hợp thực hiện các chính
sách xóa đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn định, trợ cấp y
tế, giáo dục; nhân rộng các mô hình có hiệu quả về quản lý, giáo dục, hỗ trợ
người bán dâm hoàn lương tại cộng đồng.
4. Nhóm các biện pháp phối hợp
liên ngành, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho chính quyền cơ sở và nghiệp
vụ chuyên môn cho các cơ quan chuyên trách:
a) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ở các cấp; củng cố Tổ
công tác liên ngành (Đội Đặc nhiệm 05- 06 tỉnh) làm tham.mưu giúp việc cho
chính quyền; thành lập và củng cố các lực lượng thanh tra, kiểm tra liên ngành
về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp huyện, thị xã, thành phố. Có cơ
chế đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp
xã, phường, thị trấn.
b) Thực hiện cơ chế phối hợp quản
lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm giữa các ngành và địa phương trong
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi
đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thường xuyên tiến hành các đợt kiểm tra,
thanh tra liên ngành, đặc biệt đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn
mại dâm.
c) Xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác liên ngành hàng năm ở các cấp vê phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
5. Nhóm biện pháp thực hiện
các chế độ chính sách và chủ trương pháp luật của nhà nước trên lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn mại dâm:
Tổng kết những vấn đề tổng quan
và chuyên sâu về tệ nạn mại dâm. Đề xuất biện pháp, cơ chế quản lý nhà nước về
phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với các giai đoạn phát triển của đất nước
nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
V. TỔ CHỨC,
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
a) Chủ trì thực hiện Kế hoạch
triển khai công tác phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn
2006 - 2010 trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan hướng dẫn thành lập Trung tâm tư vấn hỗ trợ phụ nữ tiếp cận với
các chương trình, chế độ chính sách an sinh xã hội; hướng dẫn củng cố và tổ chức
hoạt động của thanh tra liên ngành (Đội Đặc nhiệm 05-06 tỉnh) về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
c) Hướng dẫn và phối hợp triển
khai kế hoạch thực hiện lồng ghép các chương trình Xóa đói giảm nghèo; dạy nghề,
tạo việc làm; phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống xâm hại
tình dục trẻ em với chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm.
đ) Phối hợp với các Sở, ban
ngành, tổ chức đoàn thể xã hội cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương thực
hiện việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm; quản lý, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm trên địa bàn.
b) Phối hợp hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống buôn bán phụ nữ,
trẻ em.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tuyến biên
phòng.
b) Tăng cường tuần tra, kiểm
soát quản lý địa bàn tuyến biên phòng, kịp thời phát hiện các hoạt động mại
dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Văn hóa - Thông tin
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và huy động
các Đội Thông tin lưu động cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên uyên, giáo dục nâng
cao nhận thức cho nhân dân về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; phối hợp với
các Sở, ban ngành, đoàn thể xã hội cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương tổ
chức các hoạt động văn hóa - thông tin thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động văn hóa
và dịch vụ văn hóa; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát và quy hoạch
các cơ sở văn hóa và dịch vụ văn hóa; thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức
năng quản lý, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lưu hành và truyền bá văn
hóa phẩm độc hại, đồi trụy.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý
hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa- thông tin chưa phù hợp; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc quản lý, kiểm tra, thanh
tra các cơ sở dịch vụ văn hóa.
d) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các địa phương thực hiện công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn
lành.mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy” gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
5. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các chế tài xử lý hình sự và xử lý hành
chính đối với các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm, trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, tổ chức đoàn thể xã hội cấp tỉnh liên quan tổ chức tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
6. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều
trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm và điều trị cho
người bán dâm nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội Khánh Hòa.
b) Hướng dẫn việc tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm do ngành quản
lý.
7. Sở Giáo dục - Đào tạo
a) Chỉ đạo và tổ chức triển
khai chương trình giáo dục giới tính; giáo dục kỹ năng sống; giáo dục phòng, chống
tệ nạn mại dâm trong các trường học.
b) Phối hợp với các Sở, ban
ngành, tổ chức đoàn thể xã hội liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học
sinh, sinh viên tham gia tệ nạn mại dâm.
8. Sở Du lịch- Thương mại
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu
tư và Ủy ban nhân dân các địa phương chỉ đạo chấn chỉnh việc cấp giấy đăng ký
kinh doanh, giấy phép hành nghề của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản
lý.
b) Thực hiện quy hoạch các cơ sở
kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý.
c) Xây dựng quy chế phối hợp giữa
ngành chủ quản với chính quyền cơ sở trong việc quản lý, kiểm tra các cơ sở
kinh doanh dịch vụ.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện mục
tiêu chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức huy động các nguồn lực
khác cho công tác này.
b) Chỉ đạo hệ thống ngành, phối
hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc thực
hiện các quy định về cấp phép kinh doanh các ngành nghề có điều kiện về an ninh
trật tự; tham gia với các ngành liên quan về quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch
vụ.
10. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội rà soát, áp dụng thực hiện các chế độ, chính sách
hỗ trợ cán bộ trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; đối tượng đưa vào chữa
trị, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
Khánh Hòa.
b) Hướng dẫn sử dụng kinh phí
thu được do xử phạt vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn việc huy động, quản
lý và sử dụng tài chính cho cấp xã, phường, thị trấn về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
11. Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh
Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện
chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với chương trình ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Quyết định
19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
12. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
trong phạm vi trách nhiệm của mình tham gia kế hoạch trên ngành, lồng ghép hoạt
động chỉ đạo, quản lý phòng, chống tệ nạn mại dâm vào các hoạt động chuyên môn
thường xuyên của đơn vị; lồng ghép việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã
hội có liên quan với kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Cam Ranh và TP. Nha Trang
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thuộc quyền quản lý; xây
dựng kế hoạch hành động giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch hàng năm; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn; chịu trách nhiệm về mục tiêu, hiệu quả của công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm ở địa phương.
b) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch,
quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ, chỉ đạo chấn chỉnh cấp giấy đăng ký
kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm.
c) Bố trí kinh phí hàng năm từ
nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn đóng góp hợp pháp để bảo đảm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương.
d) Tăng cường cán bộ cho hệ thống
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương; xây dựng Đội công tác xã hội
tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn (theo Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT ngày
08/12/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam); tổ chức các Đội thanh tra liên ngành và
Tổ chuyên viên liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương.
14. Để nghị Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Tăng cường chỉ đạo Tòa án, Viện
Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; hướng dẫn
nghiệp vụ, kiểm sát, điều tra truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tệ nạn
mại dâm; xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm nhằm nâng cao tác dụng giáo dục,
răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm mại dâm.
15. Để nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Liên Đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh) phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành, cơ quan liên quan
tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” kết hợp với mô hình xây dựng “Xã, phường, thị trấn lành
mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy”; phát động phong trào toàn dân lên án,
tố giác các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm; giáo dục các đối tượng mại dâm
tại cộng đồng dân cư; chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức đoàn thể xã hội ở
các địa bàn trọng điểm để phòng, chống tệ nạn mại dâm; giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm của cơ quan nhà nước ở các cấp.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện chương
trình phòng, chống tệ nạn mại dâm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của các Sở, ngành, cơ quan liên quan và các địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phòng, chống tệ nạn
mại dâm phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật.
Các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang có trách nhiệm tổ
chức thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai công tác và xây
dựng kế hoạch cho từng giai đoạn, từng năm để thực hiện một cách phù hợp, có hiệu
quả./.