ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3651/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 16-CT/TU NGÀY
09/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KẾT NGHĨA,
GIÚP ĐỠ CÁC HUYỆN, XÃ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU
ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường đổi mới công tác kết
nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới đất
liền trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện Thông báo số
630-TB/TU ngày 24/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết luận của Thường trực
Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh ngày
16/10/2019;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 922/TTr-BDT ngày 08/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường đổi mới công tác kết nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là
Chỉ thị số 16-CT/TU), với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, kịp thời,
có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị số 16- CT/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường đổi mới công tác kết nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội đoàn thể các cấp và toàn thể
Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tổ chức thực hiện công tác kết nghĩa, nhằm góp
phần thiết thực vào mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, đơn vị, địa
phương xem đây là nhiệm vụ chính trị mang tính nhân văn sâu sắc và là tiêu chí
xem xét đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm trong triển khai thực hiện công
tác kết nghĩa, nhằm đảm bảo các nội dung Chỉ thị số 16-CT/TU của Ban thường vụ
Tỉnh uỷ được cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực
đạt hiệu quả thiết thực, bền vững;
- Người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tăng cường trách nhiệm, lãnh đạo,
chỉ đạo và phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động kết nghĩa; tập
trung huy động mọi nguồn lực hỗ trợ, đầu tư, hợp tác khai thác tiềm năng, lợi
thế vùng, địa phương góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
biên giới đất liền của tỉnh;
- Nội dung, hình thức thực hiện
các hoạt động kết nghĩa cần đổi mới, thiết thực, bền vững đảm bảo cho công tác
kết nghĩa thực sự đi vào cuộc sống, giúp người dân thay đổi nhận thức và hành động,
tự giác, tự chủ vươn lên thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện mức sống, đồng
thời hỗ trợ, giúp đỡ địa phương được nhận kết nghĩa hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ
tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
- Địa phương được nhận kết
nghĩa (huyện, xã miền núi) tăng cường trách nhiệm, chủ động thực hiện tất cả
các công đoạn kết nghĩa từ phân công phối hợp, khảo sát, rà soát, lập kế hoạch,
báo cáo đề xuất nhu cầu, tiếp nhận, quản lý nguồn lực, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, đột xuất.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công
tác tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của công tác kết nghĩa; tuyên truyền, vận động
làm thay đổi nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số trong thực hiện chủ trương
thoát nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước, khơi dậy ý chí tự lực, chủ động vươn
lên thoát nghèo, không phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội; xóa bỏ
các phong tục tập quán lạc hậu, mê tín, dị đoan. Tuyên truyền, hướng dẫn cách
làm ăn hiệu quả, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi,... phát triển sản xuất cho người dân.
2. Hỗ trợ
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Chú trọng hỗ trợ bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin, quản lý, điều hành và các kỹ năng như: tuyên truyền, vận động, tham
mưu, phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xử lý tình huống cho đội ngũ cán bộ
xã, thôn, người có uy tín; củng cố, kiện toàn các tổ chức chính trị - xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân vững mạnh đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội; hỗ trợ trang thiết bị phục vụ hoạt động cho xã, thôn.
3. Hỗ trợ
phát triển kinh tế, xã hội
Các bên tham gia kết nghĩa tăng
cường phối hợp, kết nối, mời gọi, thu hút nguồn lực, ưu tiên triển khai thực hiện
xây dựng, duy trì, phát triển và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế tập
thể (tổ hợp tác, hợp tác xã); mô hình nhóm hộ, câu lạc bộ... theo hướng
liên kết sản xuất gắn chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi sản phẩm, gia
tăng giá trị, như:
- Nhóm nông, lâm nghiệp: Chú trọng
phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi có giá trị như: cây chè, cây hồ tiêu,
cây ăn quả, dược liệu, hương liệu, hoa,... phát triển các mô hình chăn nuôi
như: bò sinh sản, bò thịt, trâu, dê, lợn, gà... phù hợp với điều kiện thực tiễn
địa phương.
- Nhóm thương mại, dịch vụ, du
lịch:
+ Khai thác thế mạnh về tài
nguyên thiên nhiên, văn hóa, ẩm thực độc đáo, đặc sắc của các dân tộc để đẩy mạnh
phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch lịch sử - văn hóa; tôn trọng
yếu tố tự nhiên và văn hóa vùng dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa của người dân. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các
kênh phân phối và thương mại điện tử.
- Nhóm an sinh xã hội: Khám, chữa
bệnh, cấp phát thuốc; hỗ trợ việc học tập cho con em, xóa nhà tạm, bảo hiểm y tế,
thăm hỏi hộ, người neo đơn, già yếu, tàn tật,... thuộc trường hợp người không
có khả năng lao động; hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ khởi
nghiệp… cho thanh niên người dân tộc thiểu số tại địa phương.
III. NHIỆM VỤ
ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Nhiệm
vụ chung
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU và
Quyết định này, cấp ủy, chính quyền các cấp, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh,
lãnh đạo các bên tham gia kết nghĩa tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng
chương trình, kế hoạch phối hợp, triển khai thực hiện công tác kết nghĩa, trong
đó tập trung chú trọng:
- Phân công, nhiệm vụ cho tập
thể, cá nhân chịu trách nhiệm làm đầu mối, tham mưu đề xuất, theo dõi phối hợp,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác kết
nghĩa;
- Đưa tiêu chí thực hiện công
tác kết nghĩa vào xem xét đánh giá xếp loại thi đua hằng năm và biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, kịp thời nhân rộng các
mô hình hiệu quả, cách làm hay trong công tác kết nghĩa;
- Các bên tham gia kết nghĩa cần
tăng cường các hoạt động giao lưu kết nối, mời gọi, thu hút nguồn lực cho thực
hiện công tác kết nghĩa.
2. Nhiệm
vụ cụ thể
2.1. Đối với các địa phương
(huyện, xã) được nhận kết nghĩa (Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Đông Giang,
Tây Giang, Nam Giang, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn (gọi chung là các địa
phương)
- Các địa phương chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 16- CT/TU và Quyết định này; tổ chức phân công
các cơ quan, đơn vị trực thuộc tham gia công tác kết nghĩa; định hướng, hướng dẫn
các xã, thôn thực hiện khảo sát, đề xuất nhu cầu hàng năm (hàng năm có cập
nhật, bổ sung, điều chỉnh) sát thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa
phương, đảm bảo theo mục II, Điều 1, Quyết định này;
- Hằng năm, UBND các huyện chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với UBND các xã xây dựng báo cáo
đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ giúp đỡ, tổng hợp gửi bên nhận kết nghĩa trên địa
bàn và báo cáo về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) trước ngày 31/01 hằng
năm;
- Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU và
Quyết định này, cấp ủy, UBND các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi,
đánh giá việc phối hợp triển khai thực hiện công tác kết nghĩa của các cơ quan,
đơn vị, địa phương nhận kết nghĩa trên địa bàn; đồng thời tổ chức thực hiện đầy
đủ các công đoạn kết nghĩa tại địa phương;
- Đưa tiêu chí thực hiện công
tác kết nghĩa vào xem xét thi đua, kiểm điểm, đánh giá đối với tập thể, cá nhân
hằng năm. Cuối năm sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, bổ sung kế hoạch thực hiện
và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác kết nghĩa trên địa bàn về UBND tỉnh
(qua Ban Dân tộc tỉnh).
2.2. Đối với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, địa phương (huyện, thị xã, thành phố) được mời, phân công
nhận kết nghĩa (gọi chung là các đơn vị)
- Xác định đây là nhiệm vụ
chính trị có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, cần tập trung phổ biến, quán triệt nâng
cao nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người
lao động của cơ quan, đơn vị đối với công tác kết nghĩa nhằm tạo sự thống nhất,
đồng thuận, tích cực tham gia đạt kết quả;
- Căn cứ nội dung Quyết định
này, chủ động trao đổi, kết nối, định hướng, hướng dẫn, phối hợp với địa phương
được nhận kết nghĩa khảo sát thực trạng, đề xuất nhu cầu thật cụ thể, sát thực,
cân đối khả năng, phân kỳ đáp ứng hoặc mời gọi, thu hút nguồn lực để hỗ trợ lâu
dài, hiệu quả;
Hoặc trên cơ sở nhu cầu, đề xuất
của địa phương (huyện, xã miền núi) các đơn vị rà soát thống nhất nội dung, xây
dựng kế hoạch và đề ra tiến độ, giải pháp, phân công để triển khai thực hiện kế
hoạch. Nội dung này hoàn thành trước ngày 28/02 hằng năm và cáo cáo về
UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh).
IV. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Đối với
mỗi Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể tỉnh (kể cả các đơn vị
trực thuộc) được phân công nhận kết nghĩa
- Bình quân 10 biên chế, nhận
giúp đỡ ít nhất 02 hộ nghèo/năm;
- Tổ chức phối hợp, hướng dẫn
xây dựng, củng cố hoặc nhân rộng ít nhất 01 mô hình/xã/năm (mô hình theo
nhóm hộ, Câu lạc bộ, tổ hợp tác... và ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế tạo
sinh kế lâu dài, bền vững); hỗ trợ tổ chức tham quan, học tập các mô hình
phù hợp ở trong và ngoài tỉnh.
2. Đối với
các huyện, thị xã, thành phố được phân công nhận kết nghĩa
Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ phát
triển và nhân rộng các mô hình góp phần tạo sinh kế lâu dài, bền vững cho người
dân; mỗi năm giúp đỡ ít nhất 10 hộ nghèo trở lên và hỗ trợ giúp đỡ ít nhất từ
200 triệu đồng/năm (chú trọng ưu tiên hỗ trợ phát triển và nhân rộng mô hình
sinh kế lâu dài, bền vững).
3. Đối với
các huyện được nhận kết nghĩa
- Có kế hoạch triển khai công
tác kết nghĩa trên địa bàn; có văn bản phân công, phân nhiệm theo dõi, chỉ đạo...
về công tác kết nghĩa; lồng ghép công tác kết nghĩa với các chương trình, dự
án& được đầu tư trên địa bàn để phát huy hiệu quả;
- Có kế hoạch hoặc báo cáo đề
xuất nhu cầu gửi bên nhận kết nghĩa để nghiên cứu thực hiện và gửi Ban Dân tộc
tỉnh theo dõi, tổng hợp (nội dung này hoàn thành trước ngày 31/01 hằng
năm).
- Cuối năm có sơ kết, tổng kết,
báo cáo kết quả và nhận xét đánh giá đối với cơ quan, đơn vị phân công nhận kết
nghĩa.
4. Đối với
các xã được nhận kết nghĩa
- Củng cố, kiện toàn hoặc thành
lập mới Tổ công tác kết nghĩa, có quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm đảm
bảo thực hiện tất cả các khâu công đoạn kết nghĩa, trong đó chú trọng việc chủ
động quan hệ tiếp cận nguồn lực, khảo sát đề xuất thực trạng phù hợp, xây dựng
mô hình điểm,... theo đó UBND xã họp thống nhất, báo cáo đề xuất gửi UBND huyện,
gửi cơ quan, đơn vị, địa phương nhận kết nghĩa trên địa bàn và Ban Dân tộc tỉnh
(nội dung này hoàn thành trước ngày 15/01 hằng năm).
- Cuối năm sơ kết, tổng kết,
báo cáo kết quả và nhận xét đánh giá đối với cơ quan, đơn vị phân công nhận kết
nghĩa, gửi UBND huyện và Ban Dân tộc tỉnh.
V. TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Không xem xét thi đua, khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị, địa phương (huyện, xã miền núi)
và các Sở, Ban, ngành tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố được mời, phân công
tham gia kết nghĩa theo các quyết định của UBND tỉnh và kể cả các đơn vị được mời
nhưng không tham gia kết nghĩa, trong các trường hợp sau: không triển khai
thực hiện, không có báo cáo, chỉ thực hiện thăm hỏi tặng quà và không có tham
gia công tác kết nghĩa.
Đồng thời, hằng năm xem xét động
viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích nỗi trội, xuất
sắc trong triển khai thực hiện công tác kết nghĩa đảm bảo các nội dung của Quyết
định này, đặc biệt trong hỗ trợ xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình
phát triển kinh tế, tạo sinh kế cho người dân.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Từ nguồn lồng ghép, nguồn trong
phạm vi quyết định của Sở, Ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và đảm bảo quy định về tài chính hiện hành; nguồn huy động đóng góp của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nguồn huy động hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan thường trực, có
trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 16-CT/TU và nội dung Quyết định này trên địa bàn tỉnh và điều hành, điều
phối, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh của các bên kết nghĩa;
- Chủ trì, làm đầu mối, theo
dõi, khảo sát, kết nối, kiểm tra, tư vấn, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp giữa các
bên kết nghĩa trong quá trình triển khai thực hiện; hướng dẫn, tập huấn kỹ năng
thực hiện các công đoạn kết nghĩa, nhất là cho các xã miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện thí điểm các mô hình, mô
hình điểm về lĩnh vực nông nghiệp thông qua công tác kết nghĩa trên địa bàn
vùng dân tộc thiểu số của tỉnh;
- Tiếp tục rà soát, kết nối, mời
gọi các tổ chức, cơ quan, đơn vị tham gia kết nghĩa hỗ trợ giúp đỡ xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới của tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện công tác kết nghĩa, đề xuất UBND tỉnh xem xét thi
đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Căn cứ Kế hoạch số 137-KH/TU
ngày 27/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW,
ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới
đất liền kết hợp với tăng cường củng cố, quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa
bàn tỉnh, Chỉ thị số 16-CT/TU và Quyết định này có kế hoạch triển khai thực hiện;
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương, Ban Dân tộc tỉnh, phối hợp chặt chẽ
với cấp ủy, chính quyền các cấp và Nhân dân trên địa bàn các xã biên giới đất
liền, tổ chức các hoạt động giao lưu, kết nối, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn
công tác kết nghĩa giữa các bên kết nghĩa với các xã biên giới thuộc 02 huyện
Nam Giang, Tây Giang, đảm bảo đạt hiệu quả thiết thực, bền vững và báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh).
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh rà soát, xem xét việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU và Quyết định
này của các cơ cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi tham mưu UBND tỉnh về thi
đua, khen thưởng hằng năm.
4. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
liên quan trong tổ chức thực hiện Quyết định đảm bảo hoàn thành các nội dung Chỉ
thị số 16-CT/TU đã đề ra.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên và Nhân dân đồng
thuận, tích cực tham gia thực hiện công tác kết nghĩa; xác định đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, lâu dài, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, góp phần thực hiện
mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, biên giới đất liền của tỉnh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU và nội dung Quyết định này tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo, đề xuất gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, địa phương miền núi được
phân công tham gia kết nghĩa, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 16/4/2020 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện công tác kết nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn, xã biên giới đất liền tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2020-2025./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT TU, HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy;
- UB MTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, TH, KTTH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|