ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3643/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MỤC
TIÊU KHÔNG CÓ NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG GIAI ĐOẠN
2015-2020.
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về Quy định điều kiện,
thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định
số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về Quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 07/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2009 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 32/2009/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 21/9/2009 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và định mức cán bộ, nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội công lập; Thông tư số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 159/QĐ-UB ngày 16/01/2001 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc tập
trung đối tượng lang thang xin ăn; Quyết định số 3263/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của
UBND thành phố Nha Trang về việc ban hành Đề án đảm
bảo trật tự an toàn xã hội cho các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Nha
Trang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang tại Tờ trình số 5795/TTr-LĐTBXH ngày
10/12/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Thực hiện mục tiêu không có
người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2015-2020”
(kèm theo Quyết định này).
Điều
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ,
trách nhiệm được giao triển khai tổ chức thực hiện đề án đảm bảo mục tiêu, tiến
độ đề ra.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám
đốc Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- Trung tâm Công báo (2b);
- Lưu: VT, TmN, QP, HPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
ĐỀ
ÁN
THỰC HIỆN MỤC
TIÊU KHÔNG CÓ NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG GIAI ĐOẠN
2015 – 2020
(Kèm theo Tờ trình 5795TTr-UBND ngày 10/12/2015 của UBND thành
phố Nha Trang)
Phần I
THỰC TRẠNG NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NHA TRANG; SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
Đánh giá công tác giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn trên địa bàn
thành phố Nha Trang giai đoạn 2002 - 2014
Qua 12 năm
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TU ngày
28/6/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng chống ma tuý, tội phạm cướp giật
và giải quyết tệ nạn ăn xin, công tác giải quyết tình trạng
người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang đã đạt được một số kết
quả tích cực bình quân mỗi năm đã có trên 200 lượt người lang thang xin ăn được
tập trung vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa. Việc tập trung người
lang thang xin ăn đã từng bước làm giảm đáng kể số người lang thang, xin ăn tại
các khu di tích lịch sử, các khu danh
lam thắng cảnh, công viên, bến tàu, bến xe, các chợ, các tuyến đường trọng điểm, ... trên địa bàn thành phố, góp phần tạo
cảnh quan môi trường văn minh, lịch sự và tạo mỹ quan đô thị thúc đẩy ngành du
lịch thành phố ngày càng phát triển.
Giải quyết
tình trạng người lang thang xin ăn được tập trung theo quy định của pháp luật bằng
nhiều biện pháp như: nuôi dưỡng tập trung đối với các đối tượng trẻ em mồ côi,
người già cô đơn không nơi nương tựa, người tâm thần, người
tàn tật nặng; trả về nơi cư trú đối với các đối tượng
trong độ tuổi lao động đã xác minh được địa chỉ, quê quán; tổ chức tập trung để
giáo dục đối với các đối tượng tái phạm nhiều lần.
Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện công tác giải quyết tình trạng người lang thang xin
ăn, vẫn còn một số bất cập, tồn tại sau:
- Công tác
tập trung người lang thang xin ăn chưa được thực hiện thường xuyên liên tục mà
chủ yếu thực hiện theo các đợt cao điểm vào các ngày lễ lớn,
dịp lễ hội, dịp tết,... Nguyên nhân do địa bàn rộng, lực lượng mỏng, chưa có lực
lượng thường trực để tổ chức tập trung người lang thang xin ăn một cách liên tục nên chưa kịp
thời phát hiện người lang thang xin ăn để tổ chức tập trung. Bên cạnh
đó, do việc quy định thế nào là người lang thang xin ăn chưa
rõ ràng nên vẫn có một số đối tượng lợi dụng bán hàng rong để xin ăn dẫn đến việc phát hiện, tập trung đối tượng còn nhiều khó khăn.
- Quy trình
tổ chức tập trung người lang thang xin ăn chưa được quy định cụ thể nên việc lập
hồ sơ ban đầu, hồ sơ quản lý đối tượng chưa chặt chẽ, gây khó khăn trong việc xử
lý khi có sự việc xảy ra.
- Việc giải
quyết người lang thang xin ăn trong độ tuổi lao động chưa triệt để công tác
giáo dục và dạy nghề cho đối tượng chưa có hiệu quả cao nên tình trạng người
lang thang xin ăn tái phạm nhiều lần
vẫn còn.
- Công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân đối với tình trạng
người lang thang xin ăn chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo được sự hợp tác của cộng đồng đối với việc giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn.
- Chưa có
chế độ, chính sách ưu đãi cho cán bộ làm công tác giải quyết tình trạng người
lang thang xin ăn nên chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ phải làm việc trong
môi trường tiềm ẩn yếu tố nguy hiểm cao.
II. Thực
trạng tình hình người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang hiện
nay
Cùng với sự
phát triển của thành phố Nha Trang và sự thu hút khách du lịch đến Nha Trang,
người lang thang xin ăn từ các nơi cũng đến Nha Trang để
lang thang, xin ăn kiếm sống. Trong 5 năm trở lại đây, đã có gần 1.000 lượt người lang thang, xin ăn được tập trung, cụ thể:
- Năm 2010:
tập trung 253 lượt người; trong đó: người trong tỉnh: 125
lượt người; người ngoài tỉnh: 128 lượt người.
- Năm 2011:
tập trung 229 lượt người; trong đó: người trong tỉnh: 76 lượt người; người
ngoài tỉnh: 153 lượt người.
- Năm 2012:
tập trung 229 lượt người; trong đó: người trong tỉnh: 36 lượt người; người
ngoài tỉnh: 197 lượt người.
- Năm 2013:
tập trung 137 lượt người; trong đó: người trong tỉnh: 21 lượt người; người
ngoài tỉnh: 116 lượt người.
- Năm 2014:
tập trung 218 lượt người; trong đó: người trong tỉnh: 39 lượt người; người ngoài tỉnh: 179 lượt người.
Người lang thang xin ăn được chia làm nhiều loại đối tượng như: người không có khả năng lao động phải đi lang thang xin ăn để kiểm sống (trẻ em mồ côi, trẻ em
lang thang, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật nặng); người
tâm thần đi lang thang; người trong độ
tuổi lao động nhưng lười lao động xin ăn kiếm sống; các đối tượng lang thang
xin ăn trá hình; các đối tượng tệ nạn xã hội (ma túy, mại
dâm) không có nơi cư trú ổn định phải lang thang ...
III. Sự
cần thiết xây dựng Đề án
Thành phố Nha Trang có Vịnh Nha Trang được công nhận là một trong những Vịnh đẹp
nhất thế giới, hàng năm lượng khách du lịch đến Nha Trang ngày càng đông, vì vậy
việc đảm bảo mỹ quan đô thị, xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện
là hết sức cần thiết; trong đó, việc giải quyết tình trạng
người lang thang xin ăn là một trong các nhiệm vụ quan trọng
cần phải thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
IV. Cơ
sở pháp lý để xây dựng Đề án
- Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về
Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thông tư
số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ
LĐTBXH và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghi định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của
các cấp các ngành và toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020, thành phố Nha Trang cơ
bản không còn tình trạng người lang thang xin ăn trên địa
bàn, góp phần tạo cảnh quan đô thị và
môi trường du lịch văn minh, thân thiện.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thực
hiện tốt quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 25 Nghị định 136/2013/NĐ-CP được tiếp
nhận vào chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa.
- Phấn đấu
đến năm 2020, 100% xã, phường trên địa bàn thành phố Nha Trang không có người của
địa phương có hành vi lang thang xin ăn.
II.
Phạm vi và thời gian thực hiện Đề án
1. Phạm vi: Đề án được triển khai thực hiện trên
địa bàn thành phố Nha Trang.
2. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2015 đến năm 2020.
III.
Đối tượng điều chỉnh của Đề án
1.
Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ
Những người lang thang có hành vi xin tiền, xin thức ăn; những
người đi xin dưới nhiều hình thức
như: đàn hát để xin, giả danh tu sĩ Phật giáo để đi khất thực, giả danh người bị cơ nhỡ, bị mất cắp trên đường để xin ăn; người vừa làm một công việc nào đó vừa kết hợp với việc xin ăn
như: đánh giày, bán hàng rong... và một số hình thức khác.
2. Đối tượng khác theo Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh Khánh Hòa (quy định tại Điềm c Khoản 2 Điều 25 Nghị định
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ).
- Người có
dấu hiệu tâm thần lang thang trên đường phố: những người
có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần trên đường phố có hành vi
gây nguy hiểm cho người khác, gây mất trật tự xã hội hoặc
ăn ngủ những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, công viên, chùa...
- Các đối
tượng có nguy cơ gây mất trật tự an toàn xã hội: những người không có nghề nghiệp,
không có nhà cửa, sống lang thang không có nơi cư trú nhất định; những người có
nhà cửa nhưng bỏ nhà đi sống lang thang, không nghề nghiệp ổn định, ngủ ở những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, công viên, chùa...
IV.
Giải pháp giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố
Nha Trang
1. Giải pháp về tổ chức tập trung người lang
thang xin ăn
1.1. UBND
thành phố Nha Trang Quyết định thành lập Đội Chuyên trách tập trung người lang
thang xin ăn thành phố Nha Trang (gọi tắt
là Đội 524)
a) Tổ chức
bộ máy của Đội:
- Quy chế
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Đội
do UBND thành phố Nha Trang ban hành sau khi Đề án được
UBND tỉnh phê duyệt; Đội trực thuộc
và sử dụng con dấu của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Nha Trang khi thực hiện nhiệm vụ. Đội trưởng do Lãnh đạo
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm.
- Nhân sự
ban đầu của Đội gồm 11 người, với thành phần như sau:
+ 02 cán bộ
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ 02 cán bộ
Công an thành phố;
+ Nhân viên
hợp đồng: 07 nhân viên (Đối tượng: Tốt
nghiệp Phổ thông trung học trở lên, hưởng lương
theo quy định; trong đó có nhân viên y tế là nữ)
b) Điều kiện
vật chất của Đội:
- Đội có
Phòng làm việc riêng (được bố trí tại Khu Liên cơ số 30
Hoàng Hoa Thám, Nha Trang).
- Đội có đường dây điện thoại nóng để thường xuyên tiếp nhận thông tin về người lang thang xin ăn.
- Kinh phí
hoạt động của Đội được bố trí vào dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của UBND thành phố Nha Trang.
1.2. Tăng
cường công tác rà soát địa bàn, tổ chức tập trung người lang thang xin ăn
- UBND
thành phố Nha Trang chỉ đạo UBND các xã, phường thường xuyên tổ chức rà soát tại địa bàn để kịp thời phát hiện người lang thang xin ăn
trên địa bàn và phối hợp chặt chẽ với Đội 524 để tổ chức tập
trung người lang thang xin ăn; đồng thời có kế hoạch quản lý điều tra, phân loại
cụ thể đối tượng lang thang xin ăn để thực hiện các giải pháp can thiệp, trợ giúp phù hợp cho từng đối tượng. Đưa công tác giải
quyết tình trạng người lang thang xin ăn vào nội dung đánh
giá hoạt động chỉ đạo, điều hành của cấp ủy và chính quyền cơ sở; xếp loại thi đua hằng năm của các xã, phường và là cơ sở bình xét thôn tổ
văn hóa.
- Đội 524
trực tiếp nhận xử lý thông tin về người lang thang xin ăn để kịp thời tổ chức triển khai nhiệm
vụ.
- Trong quá
trình tổ chức tập trung, cần chú ý công tác tư vấn, kiểm tra thông tin để tránh tình trạng tập trung đối tượng sai quy định.
1.3. Khuyến khích người dân thông báo về tình trạng
người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang
- Người dân
khi phát hiện có người lang thang xin ăn trên địa bàn có
trách nhiệm thông báo cho Đội 524 qua số điện thoại đường dây nóng hoặc báo cho
UBND xã, phường nơi gần nhất.
- Có chế độ hỗ trợ cho người dân đầu tiên báo tin đúng và chính xác đối tượng: 100.000đ/tin/người đảm bảo nhanh chóng,
thuận lợi và đúng quy định.
2. Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và nhận
thức của người dân đối với hành vi lang thang, xin
ăn
2.1. Nội
dung tuyên truyền
- Tuyên
truyền về tác hại của hành vi lang thang xin ăn đối với việc xây dựng thành phố
Nha Trang văn minh, thân thiện.
- Tuyên
truyền để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của người dân trong việc cùng với chính quyền giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn.
- Tuyên truyền
để cho người dân hiểu các biện pháp giải quyết người lang thang xin ăn của Đề án là hỗ trợ lâu dài, bền vững đối với bản thân người lang thang xin
ăn, đảm bảo nhân quyền và có tính nhân văn cao.
- Tuyên
truyền phổ biến các chính sách, chủ trương, biện pháp giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang. Đồng thời thông báo cho người dân biết về số điện
thoại nóng để cung cấp thông tin về
người lang thang xin ăn.
2.2. Hình
thức tuyên truyền
- Tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng.
- Tuyên
truyền theo các chiến dịch truyền thông.
- Tuyên
truyền thường xuyên thông qua các cuộc họp ở thôn, tổ dân
phố.
3. Giải pháp về tăng cường quản lý địa bàn
UBND thành phố
Nha Trang chỉ đạo Công an thành phố tăng cường công tác quản lý hành chính, hộ
tịch hộ khẩu trên địa bàn, nhất là ở những nơi có nhiều
người lang thang xin ăn đến cư trú. Đặc biệt tăng cường quản lý các nhà trọ, vận động thuyết phục chủ các nhà trọ không để người lang thang xin ăn đến ở.
V. Quy
trình tập trung và xử lý đối tượng lang thang xin ăn sau khi được tập trung:
- Thủ tục,
hồ sơ tiếp nhận đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định
136/2013/NĐ-CP vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa, gồm:
a) Tờ trình
của Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội thanh phố về việc đề nghị
tiếp nhận đối tượng lang thang xin ăn tập trung nuôi dưỡng chờ đưa về nơi cư
trú;
b) Biên bản
xác nhận đối tượng không nơi nương tựa cần được giúp đỡ (có xác nhận của UBND
hoặc Công an xã, phường)
c) Biên bản
bàn giao đối tượng lang thang xin ăn.
d) Quyết định
tiếp nhận nuôi dưỡng tạm thời ngươi lang thang xin ăn trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đối tượng vào Trung
tâm.
Riêng các đối
tượng tái phạm từ 02 lần Trung tâm Bảo trợ xã hội căn cứ khoản 2,3 điều 25 Nghị định
136/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng
90 ngày.
- Thủ tục,
hồ sơ tiếp nhận các đối tượng khác theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa (quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 25 Nghị định 136/2013/NĐ-CP) vào Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo Khoản 2 Điều 30, Khoản 2 Điều 31 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP.
- Đối với các đối tượng thuộc diện đưa về nơi cư trú
thì có văn bản gửi các tỉnh, thành phố trong cả nước (đối với các trường hợp ngoài tỉnh); và gửi các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Khánh Hòa (đối với các trường hợp ngoài thành phố
Nha Trang) đề nghị xác minh và phối hợp
giải quyết, vận động tạo điều kiện cho người lang thang,
xin ăn về lại địa phương sinh sống.
VI. Chế độ, chính sách để giải quyết tình trạng lang thang xin ăn
1. Chế độ,
chính sách đối với cán bộ trực tiếp thực hiện công tác giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn
Đối với cán bộ trực tiếp thực hiện công tác giải quyết tình trạng người
lang thang xin ăn, ngoài lương được hưởng theo hệ số thì được hưởng các chế độ
khác theo quy định (nếu có).
2. Chính sách hỗ trợ cho các xã, phường thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của người dân đối với
hành vi lang thang xin ăn
Hỗ trợ cho các xã, phường kinh phí để thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với hành
vi lang thang xin ăn. Mức hỗ trợ tối
đa không quá: 5.000.000 đồng/xã, phường/năm.
VII. Kinh phí thực hiện Đề án
1. Phân cấp nhiệm vụ chi
1.1. Nhiệm
vụ chi ngân sách cấp tỉnh
Kinh phí
nuôi lưu trú và mua BHYT cho các đối tượng được tiếp nhận tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội, số lượng các đối tượng lưu trú dự kiến 50-70 người/năm.
1.2. Nhiệm
vụ chi ngân sách cấp huyện
- Kinh phí
trả tiền lương và các khoản đóng góp đối với các chỉ tiêu
hợp đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự kiến năm
2015 là 4 hợp đồng thời gian 4 tháng; năm 2016 đến năm
2019: mỗi năm không quá 7 hợp đồng
(chi thực tế theo chỉ tiêu hợp đồng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
- Kinh phí
cho hoạt động tuyên truyền tại các xã, phường (cấp xã);
kinh phí hoạt động tuyên truyền của thành phố (cấp huyện).
- Kinh phí chi
phục vụ hoạt động của Đề án: mua tin, xăng xe, công cụ, dụng
cụ văn phòng, văn phòng phẩm, trang phục, thông tin liên lạc,
kinh phí sửa chữa, tu bổ xe chuyên dùng, mua sắm trang bị, phương tiện ban đầu, sửa chữa phòng làm việc, mua xe chuyên dùng.
2. Chế độ áp dụng
- Kinh phí
chi trả tiền lương hợp đồng: chi trả theo thực tế theo chế độ quy định nhưng
không vượt quá hệ số 2,34.
- Kinh phí
nuôi lưu trú cho các đối tượng được tiếp nhận tại Trung tâm Bảo trợ xã hội: thực
hiện mức chi theo quy định tại Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
của Chính phủ về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội: áp mức tính bình quân hệ số 4,0 và được cấp thẻ
BHYT miễn phí theo quy định luật bảo hiểm y tế.
- Số đối tượng
tiếp nhận: dự kiến mức tối đa 100% các đối tượng tiếp nhận thuộc đối tượng chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội theo khoản 1 Điều 25 Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Tổng
kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2015-2020: 7.777 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn
ngân sách tỉnh: 5.012 triệu đồng
+ Năm 2015:
776 triệu đồng (476 triệu đồng kinh phí nuôi lưu trú và mua BHYT cho đối tượng
+ 300 triệu đồng cấp bổ sung cho ngân sách thành phố)
+ Năm 2016:
994 triệu đồng
+ Năm 2017:
1.037 triệu đồng
+ Năm 2018:
1.081 triệu đồng
+ Năm 2019:
1.124 triệu đồng
- Nguồn
ngân sách thành phố: 2.765 triệu đồng
+ Năm 2015:
257 triệu đồng (tổng kinh phí 557 triệu đồng, cấp tỉnh cấp
bổ sung 300 triệu đồng, ngân sách thành phố 257 triệu đồng)
+ Năm 2016:
627 triệu đồng
+ Năm 2017:
627 triệu đồng
+ Năm 2018:
627 triệu đồng
+ Năm 2019:
627 triệu đồng
3.2. Nguồn
kinh phí
- Đối với
nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh: do ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo.
- Đối với
nhiệm vụ chi ngân sách cấp thành phố: kinh phí thực hiện
năm là 557 triệu đồng, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho ngân
sách thành phố 300 triệu đồng, 257 triệu đồng sử dụng nguồn dự phòng ngân sách
thành phố. Năm 2016 trở đi, nhiệm vụ
chi trên sẽ được tổng hợp vào dự toán chi ngân sách thành phố hàng năm.
(Đính kèm bảng kinh phí thực hiện giải quyết
tình trạng lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố
Nha Trang giai đoạn năm 2015-2020)
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I.
UBND thành phố Nha Trang: Chủ trì thực hiện Đề án
1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Thực hiện
tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: phát tờ rơi, pa nô khẩu hiệu, tuyên truyền tại các khu dân cư, các địa điểm
có đông dân qua lại, trên các phương tiện thông tin đại chúng việc lang thang
xin ăn là hành vi không văn minh và nhũng người có hành vi lang thang xin ăn phải
được cộng đồng xã hội quan tâm giúp đỡ.
Tạo dư luận xã hội đồng tình ủng hộ các biện pháp giúp đỡ
hỗ trợ của các cơ quan có chức năng nhằm từng bước giải quyết, xử lý triệt để người lang thang xin ăn và đối tượng có nguy cơ gây mất trật tự
xã hội tại Nha Trang. Đặc biệt, công tác thông tin, tuyên truyền được tổ chức
thực hiện thường xuyên liên tục trước và trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Đề án.
- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thiết lập đường dây điện thoại nóng của Đội 524 để cán bộ và nhân dân tham
gia cung cấp nguồn thông tin cho Đội 524 làm nhiệm vụ tập trung người
lang thang xin ăn để kịp thời tổ chức đưa người lang thang xin ăn và người có nguy cơ gây mất trật tự an toàn xã hội về tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa
để quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng.
- Tuyên
truyền vận động các cơ sở kinh doanh ăn uống, giải trí, các địa điểm du lịch cam kết không để các đối tượng lợi dụng việc bán hàng rong để
xin ăn trong khuôn viên, địa bàn đơn
vị kinh doanh, quản lý.
- Tuyên
truyền vận động các tổ chức tôn giáo phối hợp ngăn chặn các đối tượng lang
thang xin ăn trước, trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo.
2. Triển khai lồng
ghép nội dung Đề án với việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách: bảo trợ
xã hội; xóa đói; giảm nghèo, chương trình dạy nghề và việc làm... tại các địa
phương
- Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân làm công tác từ thiện nhân đạo hỗ trợ tại cộng đồng
cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em con những gia
đình nghèo, người tàn tật, người già cô đơn không nơi
nương tựa.
- Khuyến
khích các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ đầu tư các dự
án giúp đỡ các gia đình nghèo đã và đang có người lang thang xin
ăn hoặc sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng lang thang xin ăn.
- Tăng cường
quản lý hành chính, hộ tịch hộ khẩu, đặc biệt tăng cường quản lý các nhà trọ, vận
động thuyết phục các chủ nhà trọ không cho người lang thang xin ăn đến ở.
3. Tổ
chức cho các xã, phường, các khu dân cư cam kết gia đình không có người đi lang
thang xin ăn; tổ chức cho Ban quản lý các Chợ, các Khu di tích lịch sử, vui
chơi giải trí, các bến xe, nhà ga... cam kết không để tình
trạng người lang thang xin ăn hoạt động trên địa bàn quản lý. Đồng thời xem đây
là tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan văn hóa... gắn với việc bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tập thể.
4. Quyết
định thành lập Đội chuyên trách tập
trung lang thang, xin ăn, bố trí nhân sự và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để Đội 524 hoạt động và chỉ đạo các
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Đề án.
II.
Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Giải
quyết, xử lý người lang thang xin ăn khi được Đội 524 tập trung chuyển đến đồng
thời hàng năm dự kiến kinh phí tổ chức
lưu nuôi các đối
tượng lang thang xin ăn, có biện pháp răn đe, giáo dục mạnh hơn nữa đối với đối tượng tái phạm từ 02 lần trở lên theo
quy định tại Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
2. Chỉ
đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ
sở vật chất cần thiết, tổ chức trực, tiếp nhận đối tượng 24/24 giờ. Đồng thời
chỉ đạo Trung tâm lập dự toán kinh phí hàng năng để thực hiện tốt công tác chăm
sóc, quản lý nuôi dưỡng người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.
3. Thẩm
quyền tiếp nhận đối tượng và đưa đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội được thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 68/2008/NĐ- CP ngày 3 0/5/2008
của Chính phủ.
III.
Đề nghị Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh & Xã hội tham mưu bố trí kinh phí cho công tác nuôi: lưu trú
và mua Bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Đề án được tập trung tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa.
2. Đảm bảo nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh theo dự toán của Đề án.
IV.
Đề nghị Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công an thành
phố Nha Trang phân công lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Đề án.
2. Chỉ đạo tổ chức việc
điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý triệt để theo quy định
của pháp luật đối với người có hành vi tổ chức, xúi giục người khác đi lang
thang xin ăn; chăn dắt, ngược đãi, xua đuổi người mắc bệnh tâm thần, người cao
tuổi, người tàn tật, trẻ em ra khỏi nhà và phải sống lang thang xin ăn.
V. Đề
nghị Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo cho Ban quản
lý các khu du lịch, di tích lịch sử văn hóa, điểm vui chơi giải trí thuộc ngành
quản lý cung cấp thông tin kịp thời và phối hợp với Đội 524 tổ chức tập trung
người lang thang xin ăn.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, nhắc
nhở các đơn vị trực thuộc ngành quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết tốt tình trạng người lang thang xin ăn trên địa
bàn thành phố Nha Trang.
VI.
Đề nghị UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể của tỉnh
1. Triển
khai vận động trong nhân dân tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”, “Xây dựng khu dân cư
không có người lang thang xin ăn”.
2. Kịp
thời giúp đỡ những gia đình, cá nhân gặp khó khăn, hoạn nạn... có nguy cơ đi
xin ăn, để họ vượt qua khó khăn ổn định cuộc sống.
3. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèo tại các xã, phường.
4. Tuyên
truyền vận động nhân dân phát hiện, giúp đỡ người lang thang xin ăn và đối tượng
có nguy cơ gây mất trật tự xã hội.
Phần IV
KẾT LUẬN
Đề án giải
quyết tình trạng người lang thang xin ăn tại thành phố Nha
Trang mang tính cơ bản, lâu dài và bền vững là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay và những năm sau của toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Nha Trang. Thực hiện thành công Đề án sẽ tạo
mỹ quan môi trường du lịch của thành phố Nha Trang nói riêng và của tỉnh Khánh
Hòa nói chung do vậy sẽ thu hút thường xuyên một số lượng lớn khách du lịch
trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Nha Trang; tạo điều kiện
cho các ngành dịch vụ phục vụ khách du lịch phát triển, tạo việc làm cho người
lao động.
Hàng năm, UBND thành phố Nha Trang tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, sau thời
gian 05 năm thực hiện Đề án sẽ tiến
hành tổng kết đánh giá những kết quả
đã thực hiện được và những thiếu sót, khuyết điểm trong quá trình tổ chức thực
hiện Đề án.
UBND THÀNH PHỐ NHA TRANG
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
|
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MỤC TIÊU KHÔNG CÓ NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NHA TRANG GIAI ĐOẠN NĂM 2015-2020
(Đính kèm Đề án thực hiện mục tiêu
không có người lang thang xin ăn trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2015-2020)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Tổng cộng
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng:
|
1.033
|
1.621
|
1.664
|
1.708
|
1.751
|
7.777
|
|
1
|
Nhiệm vụ
chi ngân sách cấp tỉnh
|
776
|
994
|
1.037
|
1.081
|
1.124
|
5.012
|
|
1.1
|
Kinh phí nuôi
lưu trú các đối tượng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh theo Nghị định
136/2013/NĐ-CP
|
454
|
907
|
907
|
907
|
907
|
4.082
|
|
|
- Dự kiến:
50-70 đối tượng/năm
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
- Năm
2015: (dự kiến bắt đầu từ tháng 7/2015)
|
454
|
|
|
|
|
454
|
|
|
+ Tiếp nhận: 70 người x 270.000 đồng x 4,0 hệ số bình quân x 3
tháng
|
227
|
|
|
|
|
227
|
|
|
+ Nuôi
lưu: 70 người x 270.000 đồng x 4,0 hệ số bình quân x 3 tháng
|
227
|
|
|
|
|
227
|
|
|
- Năm 2016
trở đi: 12 tháng/năm
|
|
907
|
907
|
907
|
907
|
3.629
|
|
|
+ Tiếp nhận:
70 người x 270.000 đồng x 4,0 hệ số
bình quân x 3 tháng
|
|
227
|
227
|
227
|
227
|
907
|
|
|
+ Nuôi
lưu: 70 người x 270.000 đồng x 4,0
hệ số bình quân x 9 tháng
|
|
680
|
680
|
680
|
680
|
2.722
|
|
1.2
|
Kinh phí
mua BHYT cho các đối tượng theo pháp luật BHYT
|
22
|
87
|
130
|
174
|
217
|
630
|
|
2
|
Nhiệm
vụ chi ngân sách cấp thành phố
|
257
|
627
|
627
|
627
|
627
|
2.765
|
|
2.1
|
Chi trả
tiền lương và các khoản đóng góp (đối với
hợp đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt) dự kiến bắt đầu từ tháng 9/2015
|
80
|
280
|
280
|
280
|
280
|
1.200
|
|
|
- Dự kiến
năm 2015:4 người, thời gian 6 tháng (dự kiến các đối tượng đã tốt nghiệp đại
học)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,34 x 4 người x 1,24 x 1.150.000
đồng x 6 tháng
|
80
|
|
|
|
|
80
|
|
|
- Dự kiến
năm 2016 trở đi: 7 người, thời gian 12 tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,34 x 7 người x 1,24 x 1.150.000
đồng x 12 tháng
|
|
280
|
280
|
280
|
280
|
1.120
|
|
2.2
|
Công tác
tuyên truyền
|
185
|
185
|
185
|
185
|
185
|
925
|
|
|
- Cấp xã:
5 triệu đồng/đơn vị x 27 đơn vị
|
135
|
135
|
135
|
135
|
135
|
675
|
|
|
- Cấp huyện 50 triệu đồng/năm
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
2.3
|
Chi hoạt
động
|
292
|
162
|
162
|
162
|
162
|
940
|
|
|
- Mua tin
: 20 triệu đồng/năm
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
|
|
- Xăng xe
: 80 triệu đồng/năm
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
400
|
|
|
- Công cụ,
dụng cụ văn phòng: 10 triệu đồng/năm
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
|
- Trang
phục: 10 triệu đồng/năm
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
|
- Chi
khác: 10 triệu đồng/năm
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
|
- Thông tin
liên lạc: 1 triệu đồng/tháng x 12 tháng
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
60
|
|
|
- Mua sắm
trang bị, phương tiện ban đầu, sửa chữa phòng làm việc
|
150
|
|
|
|
|
150
|
|
|
- Kinh
phí sửa chữa, tu bổ xe hàng năm
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
|
*
|
Năm
2015, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho Sgân sách thành phố 300 triệu đồng
theo công văn số 2611/STC-NS ngày 30/6/2015 của Sở Tài chính
|
300
|
|
|
|
|
|
|