ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3574/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 01 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH SỐ 22-CTR/TU NGÀY 19/8/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ “PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VĂN HÓA XỨ ĐÔNG VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 01-NQ/ĐH ngày 27/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương
trình hành động số 02-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương
trình số 22-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát huy
giá trị văn hóa xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát
triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ Trình số 1687/TTr-SVHTTDL ngày
08 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình số 22-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát huy
giá trị văn hóa xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát
triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu VT, KGVX, H. (20)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 22-CTR/TU
NGÀY 19/8/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ “PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA XỨ ĐÔNG VÀ XÂY DỰNG CON
NGƯỜI HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Thực hiện Chương
trình số 22-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy về Phát huy giá trị văn hóa xứ
Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các
chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đảm bảo
tiến độ và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Tập trung quán
triệt và tuyên truyền nội dung Chương trình nhằm thu hút sự quan tâm, hưởng ứng
của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đối với nhiệm vụ phát triển văn
hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Người Hải Dương văn minh, hiếu
học và khát vọng vươn lên đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
- Phân công rõ
trách nhiệm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Chương trình.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình và thực tế tại địa phương, đơn vị, xác định rõ nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện.
- Đảm bảo sự phối
hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất giữa các sở, ban, ngành, địa phương và
quy định rõ chế độ thông tin báo cáo trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Chương trình số 22-CTr/TU
ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa
VIII về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Kết luận số 76 KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 cho phù hợp. Trong đó, cần tập trung một số nội
dung trọng tâm sau:
1. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch
1.1. Bảo tồn
và phát huy giá trị các di sản văn hóa
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Triển khai các giải pháp thực hiện có hiệu quả nhóm chỉ tiêu bảo tồn, phát
huy giá trị các di sản văn hóa: Đến năm 2025: Tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
100 di tích; lập hồ sơ xếp hạng 35 - 40 di tích; từ 03 - 05 di sản được đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đến năm 2030: Tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp 200 di tích; lập hồ sơ xếp hạng 30 - 35 di tích; từ 02 - 03 di sản được
đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Ưu tiên trùng
tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng tiêu biểu, nhất là các Khu
di tích Quốc gia đặc biệt. Gắn kết giữa bảo tồn với phát huy giá trị di sản văn
hóa và đẩy mạnh phát triển du lịch, nhằm thúc đẩy phát triển đồng bộ, hài hòa
giữa đầu tư cho văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lập hồ sơ đề
nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận Bảo vật quốc gia đối với một số hiện vật,
nhóm hiện vật tiêu biểu. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia đối với một số di sản tiêu biểu thuộc loại hình lễ
hội truyền thống và tập quán xã hội đặc sắc. Tiếp tục khảo sát, lập hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với các di tích có đủ tiêu chí.
- Tích cực phối hợp
với tỉnh Quảng Ninh và Bắc Giang hoàn thiện hồ sơ khoa học trình UNESCO công nhận
Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Giang) là di
sản thế giới theo đúng thời gian, tiến độ hoàn thành hồ sơ đã được duyệt(1).
- Phục hồi và
truyền dạy để giữ gìn, phát huy một số loại hình nghệ thuật truyền thống đã được
UNESCO công nhận như hát ca trù, hát văn và loại hình nghệ thuật được Bộ VHTTDL
ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản nằm trong danh mục bảo vệ
đang có nguy cơ mai một như: hát trống quân, múa rối nước, tuồng cổ, hát
chèo...
- Đề nghị Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ sỹ ưu tú” trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật và “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đối với các cá nhân có
thành tích xuất sắc trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
* UBND huyện Cẩm
Giàng và thị xã Kinh Môn chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài Nguyên và Môi trường,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan: Đề
nghị Chính phủ cho phép thực hiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối
với hai di tích quốc gia đặc biệt: Cụm di tích Đền Xưa - Chùa Giám - Đền Bia và
Văn miếu Mao Điền; hoàn thiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích lịch
sử và danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt đối với Quần thể An Phụ - Kính Chủ
- Nhẫm Dương và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch để làm căn cứ thực
hiện.
* Sở Công
thương chủ trì: Xây dựng Đề án vinh danh các nghệ nhân
nghề thủ công truyền thống có tay nghề xuất sắc đạt danh hiệu “Bàn tay vàng”.
* Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên
quan: Tổ chức lập Quy hoạch chi tiết và triển khai dự
án đầu tư xây dựng Bảo tàng Hải Dương theo quy định của pháp luật, tương xứng với
vị thế của tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ.
* Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Huy động các nguồn lực đầu tư để bảo tồn, tôn tạo, phục hồi và phát
huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống theo hướng xã hội hóa. Xây dựng
cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng các bảo tàng tư nhân về văn hóa(2).
1.2. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ban Chỉ
đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh:
Xây dựng các kế
hoạch, giải pháp thực hiện các nhóm chỉ tiêu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
Hằng năm, 90% số gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 90% số làng, khu
dân cư đạt danh hiệu "Làng, khu dân cư văn hóa"; 85% cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa.
- Duy trì và nâng
cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, trọng tâm là phong trào xây dựng gia đình văn hóa; làng, khu dân cư văn
hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Đưa các phong trào đi vào
chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
- Tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội. Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa,
nếp sống văn minh, giáo dục truyền thống văn hiến và những nét đặc trưng của đất
và người xứ Đông - Hải Dương.
* Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Hướng dẫn các địa
phương được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu phải trở thành những đơn vị tiền phong, gương mẫu trong xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, tạo sự lan tỏa sâu rộng trong toàn tỉnh.
- Phối hợp với
các địa phương, làm tốt công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, nông sản sạch
của các địa phương trong tỉnh đến các doanh nghiệp và sàn giao dịch điện tử
trong, ngoài nước.
* UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo: Mỗi địa phương (thôn, cấp xã, cấp huyện) xây dựng ít nhất một khu công
viên, vườn hoa gắn với hồ nước, tượng vườn, tượng công viên, tượng đài (nếu có
điều kiện) làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng, điểm nhấn về môi trường, cảnh
quan văn hóa của địa phương.
* Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh:
- Phát động phong
trào các cơ quan Đảng, bộ máy cơ quan nhà nước gương mẫu xây dựng và thực hiện
môi trường văn hóa lành mạnh trong cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh việc “Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện nghiêm các quy định
về nêu gương đối với cán bộ, đảng viên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, người
đứng đầu các cấp.
- Kiên quyết đấu
tranh chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ
thống chính trị và xã hội.
* Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quan tâm yếu tố văn hóa và con người trong
phát triển kinh tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng môi trường văn
hóa trong doanh nghiệp; tinh thần và khát vọng vươn lên, nhằm đẩy nhanh công cuộc
xây dựng và phát triển tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào
năm 2030.
1.3. Phát
triển công nghiệp văn hóa
* Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì: Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về công nghiệp văn hóa(3) cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân để mọi người cùng tích cực hưởng ứng và thực hiện.
* Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa, đặc biệt các ngành nghề thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống(4) có tầm cỡ quốc gia trên địa bàn tỉnh.
* Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị
liên quan:
- Xây dựng cơ chế hợp lý để khuyến khích sáng tạo văn hóa, văn học nghệ thuật
và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, hình thành và phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp văn hóa lớn, được đầu tư công nghệ cao hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, du lịch(5).
- Xây dựng cơ chế
phù hợp để khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao của tỉnh, nhằm
duy trì, nâng cấp và có nhiều dịch vụ công nghiệp văn hóa chất lượng cao phục vụ
tốt nhu cầu các tầng lớp nhân dân(6).
1.4. Tập
trung nguồn lực phát triển du lịch
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh:
Triển khai các giải
pháp nhằm thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu: Đến năm 2025, đón và phục vụ 6,2 triệu
lượt khách du lịch, trong đó có 2,5 triệu lượt khách quốc tế. Đến năm 2030, đón
và phục vụ 8,2 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 3,4 triệu lượt khách quốc
tế.
- Thực hiện Đề án
“Phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050” với trọng tâm là phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng
cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước đưa du lịch Hải Dương thực
sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Xây dựng Dự án
hệ thống du lịch thông minh giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện chuyển đổi số
trong lĩnh vực du lịch, tập trung vào các nền tảng, giải pháp quản lý thông
minh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành du lịch, phát triển các ứng dụng
thông minh phục vụ khách du lịch...
- Huy động tối đa
các nguồn lực cho việc phát triển hạ tầng du lịch, tạo sự kết nối thuận lợi,
hoàn chỉnh các sản phẩm du lịch trọng điểm. Xây dựng cơ chế phù hợp để thu hút
các nhà đầu tư lớn có năng lực trong khai thác, phát triển các loại hình du lịch
phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương trong tỉnh(7). Phấn đấu đến năm 2030, chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Hải
Dương đạt các tiêu chuẩn quốc gia.
* UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì: Chỉ đạo Phòng Văn hóa -
Thông tin và UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trên địa bàn lập hồ
sơ công nhận khu, điểm du lịch cấp tỉnh nhằm nâng cao chất lượng các khu, điểm
du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, làng nghề, ẩm thực… nhằm góp
phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa bền vững. Chủ động triển
khai, mở rộng liên kết trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch
và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn; khuyến khích xây dựng các sản
phẩm du lịch đặc thù của địa phương.
1.5. Duy
trì và phát triển các phong trào thể dục, thể thao
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Triển khai các giải
pháp nhằm thực hiện hiệu quả các nhóm chỉ tiêu về phát triển thể dục thể thao:
Đến năm 2025, tỷ lệ số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên hàng năm đạt
34-36% dân số. Tỷ lệ số gia đình thể thao hàng năm đạt 24-26%. Số câu lạc bộ,
nhóm tập luyện thể dục thể thao thường xuyên hằng năm từ 3800 Câu lạc bộ trở
lên.
- Đẩy mạnh phát
triển thể dục thể thao quần chúng, nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần, tầm
vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của nhân dân. Mở rộng các phong trào thể dục
thể thao, các loại hình tập luyện và thi đấu thể thao; thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Thực hiện có hiệu
quả Đề án phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định
hướng đến năm 2030. Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực
trong thể thao, nhất là trong các môn thể thao thành tích cao.
- Tiếp tục đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm và phát triển mạnh thể thao thành tích cao theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế, trong đó ưu tiên phát triển những môn thế mạnh trọng
điểm (loại I, loại II) của tỉnh(8). Phấn đấu giữ
vững vị trí tốp 10 tỉnh, thành, ngành dẫn đầu cả nước tại các kỳ Đại hội TDTT
toàn quốc.
- Xây dựng và thực
hiện chính sách đãi ngộ, khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với đội ngũ vận
động viên, huấn luyện viên và chuyên gia thể thao thành tích cao. Tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin, chuyển đổi số, y sinh học thể
thao hiện đại vào việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng tài năng thể thao của tỉnh.
* Ban Quản lý
Dự án đầu tư xây dựng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Triển khai các giải
pháp nhằm thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, dự án:
- Giai đoạn 2021
- 2025, xây dựng Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh trong
quy hoạch tổng thể Khu Liên hợp Văn hóa - Thể thao của tỉnh ở phía Nam cầu Lộ
Cương, thành phố Hải Dương(9). Đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao tại Nhà Thi đấu
TDTT tỉnh đáp ứng yêu cầu tổ chức thành công các giải thể thao tầm cỡ Quốc gia
và khu vực.
- Giai đoạn 2025
- 2030, triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp Văn hóa - Thể thao tỉnh.
* Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị
liên quan: Xây dựng cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận
lợi đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân có tiềm lực,
kinh nghiệm để đầu tư, xây dựng các các công trình, cơ sở vật chất thể thao đa
năng, hiện đại và đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao của
tỉnh.
1.6. Đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền
* Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát huy giá trị văn hóa xứ Đông và
xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển, giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên hệ thống thông tin đại chúng ở Trung ương và tỉnh. Từng
bước xây dựng hình ảnh “Người Hải Dương văn minh, hiếu học và khát vọng vươn
lên”, đáp ứng tốt yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn
ra mạnh mẽ hiện nay.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý báo chí, xuất bản,
thông tin điện tử; đội ngũ nhà báo, biên tập viên; đội ngũ cán bộ thông tin cơ
sở, trọng tâm là người phụ trách đài truyền thanh cấp xã; nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đổi mới về
phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện tỉnh và hệ thống thư viện
cơ sở theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Tổ chức thực hiện hiệu quả
“Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”.
- Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm tăng cường
các hoạt động phát triển văn hóa đọc; xây dựng và phát triển phong trào, thói
quen, nhu cầu đọc trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh, thiếu niên.
- Đổi mới về
phương thức hoạt động của Trung tâm văn hóa nghệ thuật, đặc biệt về hoạt động
triển lãm, tuyên truyền. Chú trọng đầu tư áp dụng công nghệ hiện đại, đa dạng về
phương thức chuyển tải các hoạt động triển lãm nhằm tăng sức thu hút đối với
công chúng.
- Thường xuyên đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục truyền thống
cách mạng, di sản văn hóa của Bảo tàng Hải Dương thông qua các phương thức: hoạt
động trải nghiệm, hiện vật bảo tàng, các cuộc trưng bày, triển lãm, trên các ứng
dụng công nghệ số… nhằm tạo sự hấp dẫn, thu hút du khách đến tham quan.
1.7. Tăng
cường, chủ động hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
* Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Đẩy mạnh quan hệ
với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế và tạo điều
kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài tham gia làm cầu nối quảng bá
hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh về đất và người Hải Dương với bạn bè quốc tế, nhằm
thu hút đầu tư, phát triển văn hóa, thể thao, du lịch. Trước hết đối với các địa
phương ở các nước có quan hệ kết nghĩa với tỉnh Hải Dương(10).
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Chủ động, sáng
tạo trong hội nhập, giao lưu quốc tế về văn hóa, thể thao, du lịch; duy trì mối
quan hệ hợp tác quốc tế về thể dục thể thao với một số tỉnh, địa phương ở các
nước: Trung Quốc, Pháp, Thái Lan, Hàn Quốc, Lào… nhằm tăng cường giao lưu, nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, tập huấn thi đấu cho các vận động viên và nâng
cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ trọng tài, huấn luyện viên của tỉnh; góp phần
đưa quan hệ hợp tác quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
Từng bước đưa Hải Dương trở thành điểm đến hấp dẫn về hợp tác, giao lưu, tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế.
- Mở rộng giao
lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để phát
triển sự nghiệp thể dục thể thao. Đăng cai tổ chức một số giải thi đấu thể thao
uy tín quốc tế và khu vực.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.1. Giáo dục
phổ thông
* Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì:
- Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học; trình độ đào tạo và chất lượng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp; từng bước nâng cao thể lực và tầm
vóc cho học sinh Hải Dương. Xây dựng môi trường giáo dục nhân văn, an toàn,
thân thiện, không có bạo lực học đường.
- Triển khai hiệu
quả Kế hoạch số 2410/KH-UBND ngày 19/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong đó tập trung
thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá
hình thức giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa, cách mạng, lịch sử Đảng bộ tỉnh
và lịch sử địa phương trong nhà trường thông qua các hoạt động ngoại khóa. Chú
trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách và giá trị văn hóa truyền thống của
đất và người xứ Đông - Hải Dương. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường(11). Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” đã được
Chính phủ phê duyệt.
* Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh chủ trì: Triển khai các bước nâng cao
năng lực nhận thức, tư duy đổi mới, sáng tạo cho thế hệ trẻ nhằm xây dựng “Thế
hệ trẻ sáng tạo”, có ý chí phấn đấu với tinh thần “Người Hải Dương văn minh, hiếu
học và khát vọng vươn lên”.
2.2. Giáo dục
nghề nghiệp, giải quyết việc làm
* Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh hướng nghiệp giáo dục phổ thông.
Tổ chức thực hiện tốt các chương trình đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho
lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao hiệu quả hoạt động
của sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh.
- Tăng cường công
tác xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; tiếp tục nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và lao động có bằng cấp, chứng chỉ theo quy định;
đẩy mạnh xuất khẩu lao động cùng với nâng cao chất lượng lao động.
- Xây dựng Đề án
phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu đưa Hải Dương trở thành tỉnh
công nghiệp hiện đại vào năm 2030. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập một số cơ sở đào
tạo nghề; tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng
cao, ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch theo các cấp độ; phấn đấu trường
Cao đẳng nghề tỉnh đạt tiêu chí trường chất lượng cao vào năm 2025.
2.3. Tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ chủ
trì:
- Tham mưu xây dựng
kế hoạch để thực hiện có hiệu quả Đề án số 02- ĐA/TU ngày 15/8/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là
người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu phát triển
giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
3. Xây dựng “Người Hải Dương văn minh, hiếu học và khát vọng vươn lên”
3.1. Xây dựng
những tiêu chí cơ bản
* Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tổ chức các cuộc hội
thảo, nghiên cứu khoa học về giá trị văn hóa truyền thống của đất và người xứ
Đông - Hải Dương nhằm đánh giá, đúc rút những giá trị cốt lõi, nét đặc trưng về
đất và người xứ Đông - Hải Dương.
* Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì:
Phát động các cuộc
thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử, văn hóa của người xứ Đông xưa - Hải Dương
nay trên địa bàn toàn tỉnh(12).
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông và các
đơn vị liên quan:
Tuyên truyền để
toàn dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, kiên trì mục tiêu xây dựng “Người Hải Dương
văn minh, hiếu học và khát vọng vươn lên” phát triển toàn diện, hình thành hệ
giá trị văn hóa của người Hải Dương phù hợp với xu thế thời đại, gắn với phát
huy những giá trị truyền thống văn hiến của đất và người xứ Đông.
3.2. Bồi dưỡng
lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tinh thần hiếu học, cùng ý chí và khát vọng vươn
lên
* Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tuyên truyền,
giáo dục truyền thống yêu nước, tự hào dân tộc và tinh thần đoàn kết, anh dũng
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm; truyền thống hiếu học, thông minh, cần
cù, khéo léo, năng động, có đạo đức, nhân cách và khát vọng đổi mới sáng tạo, ý
chí vươn lên, cùng lối sống có trách nhiệm với cộng đồng, tôn trọng luật pháp của
người xứ Đông - Hải Dương.
- Tăng cường giáo
dục, nâng cao thể chất, thẩm mỹ, tri thức, kỹ năng ứng xử văn minh đối với các
tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật,
tôn trọng đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tương thân tương
ái”.
* Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Phát động sáng
tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật bằng nhiều hình thức phong phú có nội dung
cổ vũ, động viên phong trào: Xây dựng người xứ Đông - Hải Dương giàu nghị lực,
ý chí, khát vọng vươn lên trong học tập, lao động, khởi nghiệp nhằm làm giàu
cho bản thân, gia đình và xã hội; có nhiều cống hiến có giá trị cho quê hương,
đất nước.
3.3. Nâng
cao chất lượng các mô hình văn hóa
* Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả “Bộ Tiêu chí ứng xử văn hóa công sở, doanh
nghiệp” trên địa bàn toàn tỉnh. Đề cao tính tiền phong, gương mẫu trong văn hóa
ứng xử của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, học sinh,
sinh viên trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường.
- Xây dựng quy chế
vinh danh danh hiệu “Công dân tỉnh Đông ưu tú” nhằm tôn vinh những cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong: học tập, lao động sản xuất, sáng tạo, hành
động dũng cảm... làm rạng danh đất và người xứ Đông - Hải Dương. Tuyên dương
gương điển hình tiên tiến trong thực hiện quy tắc ứng xử, gương người tốt, việc
tốt; biểu dương các danh hiệu, các mô hình văn hóa tiêu biểu.
* Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả "Bộ Quy tắc ứng
xử văn minh nơi công cộng” trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng các mô
hình tiêu biểu trong xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội gắn với việc thực hiện "Bộ Quy tắc ứng
xử văn minh nơi công cộng” và “Bộ Tiêu chí ứng xử văn hóa công sở, doanh nghiệp”.
Rà soát, bổ sung các tiêu chí nâng cao và chuẩn hoá quy trình bình xét, công nhận,
tôn vinh các danh hiệu văn hóa phù hợp với đặc thù của Hải Dương.
- Xây dựng và ban
hành khung chương trình tổ chức các hoạt động trong các thiết chế văn hóa cơ sở,
trọng tâm là nhà văn hóa thôn, khu dân cư. Khuyến khích xây dựng các mô hình
câu lạc bộ văn hóa thể thao cơ sở với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, thiết
thực.
* Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì:
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức triển khai, thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong
trường học theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 ban hành Quy định
quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện Bộ
Quy tắc ứng xử tại cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
- Đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục nếp sống văn minh, gắn với giáo dục giá trị sống
cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường, bảo đảm vừa có tính thời đại,
tính dân tộc và đặc trưng của đất và người xứ Đông - Hải Dương.
3.4. Phát
huy hiệu quả quy ước, hương ước và các giá trị văn hóa truyền thống
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung, nâng cao chất lượng các quy ước, hương ước trên địa bàn toàn tỉnh;
đẩy lùi và loại bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, các hành vi tiêu cực, tư tưởng, lối
sống trái với thuần phong mỹ tục.
- Phát huy vai
trò giám sát của nhân dân trong việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử; xây dựng
mô hình mỗi cơ quan, công sở, trường học là một địa chỉ văn hóa bền vững.
- Thực hiện
phương châm “xây” đi đôi với “chống”, lấy "xây" làm nền tảng, nhằm giữ
gìn và phát huy những giá trị văn hóa quý báu của dân tộc, hướng tới chân - thiện
- mỹ và thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
4. Tổ chức một số sự kiện quy mô lớn mang đậm dấu ấn Hải Dương
4.1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì
- Sự kiện văn hóa,
du lịch: Tổ chức lễ hội ở các di tích quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc (Chí
Linh), Festival Sinh vật cảnh xứ Đông (mở rộng) đầu xuân hằng năm. Đăng cai tổ
chức một số sự kiện văn hóa cấp quốc gia, khu vực(13).
Tổ chức tốt các hội diễn (liên hoan, hội thi): Văn nghệ quần chúng; Gia đình
văn hóa tiêu biểu với quy mô từ cơ sở đến cấp tỉnh.
- Sự kiện thể
thao: Tổ chức Đại hội thể dục thể thao tỉnh Hải Dương, Giải khiêu vũ thể thao Hải
Dương mở rộng, Giải Vật truyền thống mùa Xuân Côn Sơn, Giải đua thuyền truyền
thống. Đăng cai tổ chức một số giải (môn) thể thao thế mạnh truyền thống của tỉnh
ở cấp độ quốc gia, quốc tế, khu vực(14).
4.2. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì: Tổ chức Hội khỏe Phù
đổng tỉnh Hải Dương (theo Điều lệ của Trung ương), Các cuộc thi học sinh giỏi tỉnh.
4.3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì: Tổ chức ngày hội
Công nghệ thông tin
4.4. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì: Tổ chức các Hội
thi Tay nghề giỏi một số lĩnh vực thế mạnh của Hải Dương.
4.5. Báo Hải
Dương chủ trì: Tổ chức "Ngày chạy
Olympic" và Giải việt dã Báo Hải Dương mở rộng.
4.6. Hội
Nông dân tỉnh chủ trì: Tổ chức Giải bóng chuyền
Bông lúa vàng với quy mô từ cơ sở đến cấp tỉnh.
4.7. Liên
đoàn Lao động chủ trì: Tổ chức liên hoan văn nghệ
và các giải thể thao cầu lông, bóng bàn của công nhân viên chức, người lao động
với quy mô từ cơ sở đến cấp tỉnh.
4.8. UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ trì
- Huyện Cẩm
Giàng: Tổ chức lễ hội ở các di tích quốc gia đặc biệt:
Văn miếu Mao Điền, Đền Xưa - Chùa Giám - Đền Bia.
- Thị xã Kinh
Môn: Tổ chức lễ hội ở quần thể di tích quốc gia đặc biệt
An Phụ - Kính Chủ - Nhẫm Dương.
- Thành phố Hải
Dương: Tổ chức Lễ hội Ẩm thực - Carnival đường phố Hải Dương, Lễ hội dân
gian truyền thống đền - đình Sượt được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh
Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Huyện Thanh Hà:
Tổ chức Lễ hội dân gian truyền thống chùa Hào Xá được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Lễ hội Vải thiều Thanh
Hà.
- Huyện Gia Lộc:
Tổ chức Lễ hội dân gian truyền thống đền Quát được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Huyện Ninh
Giang: Lễ hội dân gian truyền thống đình Trịnh Xuyên
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia và các lễ hội truyền thống được ghi danh khác (Lễ hội đền Tranh, chùa
Trông)(15).
- Thành phố
Chí Linh: Tổ chức Lễ khai bút đầu Xuân, Lễ hội về nguồn
tại đền thờ Chu Văn An, Lễ hội Quần thể di tích đền Cao An Lạc.
- Huyện Tứ Kỳ: Tổ chức Hội thi Pháo đất với quy mô liên tỉnh (Hải Dương - Hải Phòng
- Thái Bình). Lễ hội truyền thống đền - đình Ô Mễ (xã Hưng Đạo).
- Huyện Bình
Giang: Tổ chức lễ hội truyền thống đình - miếu Mộ Trạch
(Lễ hội truyền thống Làng Tiến sĩ Mộ Trạch, xã Tân Hồng).
- Huyện Nam
Sách: Tổ chức lễ hội truyền thống đền Long Động (đền
thờ Mạc Đĩnh Chi).
- Huyện Kim
Thành: Tổ chức lễ hội truyền thống chùa Muống (xã Ngũ
Phúc).
- Huyện Thanh
Miện: Tổ chức lễ hội du lịch Đảo Cò (xã Chi Lăng Nam).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
- Năm 2021: Tổ chức
triển khai và quán triệt nội dung Chương trình đến các ban, sở, ngành, đoàn thể
trong tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thời gian xong trước ngày
30/11/2021. Triển khai xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch và cụ thể hoá
nội dung Chương trình theo phụ lục đã phân công.
- Từ năm 2021 đến
2024: Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
các đề án, chuyên đề, kế hoạch công tác. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển
khai thực hiện để rút kinh nghiệm hàng năm. Tiến hành sơ kết giữa nhiệm kỳ việc
thực hiện các nội dung chương trình theo chương trình toàn khoá của Tỉnh ủy Hải
Dương khoá XVII.
- Năm 2025: Tổ chức
kiểm tra, đánh giá, đưa ra bài học kinh nghiệm của cả nhiệm kỳ trước khi diễn
ra Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai
và quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình đến cán bộ chủ chốt,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, địa phương, đơn vị nhằm thống
nhất nhận thức và triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình, Kế hoạch.
- Hoàn thành xây
dựng các đề án, dự án, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách được giao tại Phụ
lục 1 và Phụ lục 2 của Kế hoạch này, trình cấp có thẩm quyền ban hành đúng thời
hạn.
- Các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
trong kế hoạch, thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách
nhiệm đơn vị quản lý, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình theo nguyên tắc 5 rõ trong các nhiệm vụ của từng sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
- Định kỳ 6 tháng
(trước ngày 15/6) và hằng năm (trước ngày 30/11) báo cáo tình hình triển khai
thực hiện Kế hoạch. Kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
giải quyết gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
2.2. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Hướng dẫn triển
khai công tác tuyên truyền Chương trình số 22/CTr-TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy,
Kế hoạch thực hiện Chương trình của UBND tỉnh tới hệ thống chính trị các cấp và
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp cùng
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Kế hoạch
gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2.3. Đề nghị
Ban Dân vận Tỉnh ủy
Triển khai tổ chức
công tác dân vận khéo trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”.
2.4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các mục tiêu, nội dung
Chương trình, Kế hoạch và giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung Kế hoạch đã đề ra.
2.5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan thường trực)
- Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn
đề phát sinh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch.
- Định kỳ tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, sơ kết, tổng kết Chương trình và tham
mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo Chương trình theo quy định.
2.6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các nguồn tài trợ khác.
2.7. Sở Tài
chính
- Hằng năm, tham
mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách và thẩm định kinh phí thực hiện các dự án theo
Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế giám sát, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch.
2.8. Báo Hải
Dương, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh
- Báo Hải Dương,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh tăng
cường tuyên truyền nội dung Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình của tỉnh;
xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền một cách sâu rộng đến
mọi tầng lớp cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
- Chủ động phối hợp,
liên kết với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương để tuyên truyền các nội
dung trên.
2.9. Các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp
Khuyến khích các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng và
doanh nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia thực hiện
các nội dung của Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình của tỉnh nhằm sớm
đưa Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề
nghị các ban của Đảng, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo và xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện tốt các nội dung trên./.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
22/CTR-TU NGÀY 19/8/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ “PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA XỨ ĐÔNG VÀ
XÂY DỰNG CON NGƯỜI HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG
|
Đơn vị tính
|
Kết quả đến năm 2020
|
Chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025
|
Định hướng giai đoạn 2026-2030
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
I
|
NHÓM MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
|
1.
|
Tỷ lệ số “Gia
đình văn hóa” hằng năm
|
%
|
90
|
90 (16)
|
90
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2.
|
Tỷ lệ số làng,
khu dân cư đạt danh hiệu "Làng, khu dân cư văn hóa" hằng năm
|
%
|
96
|
90
|
90
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3.
|
Tỷ lệ cơ quan,
đơn vị đạt chuẩn văn hóa hằng năm (tính trên tổng số đăng ký)
|
%
|
86,4
|
85
|
90
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
4.
|
Số di tích được
xếp hạng, trong đó:
|
Di tích
|
385
|
35-40
|
27-33
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
- Di tích xếp hạng
quốc gia đặc biệt và xếp hạng quốc gia
|
Di tích
|
146
|
3-5
|
2-3
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
- Di tích xếp hạng
cấp tỉnh
|
Di tích
|
239
|
32-35
|
25-30
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.
|
Số di tích được
tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
|
Di tích
|
326(17)
|
100
|
200
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6.
|
Số di sản được
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Di sản
|
09
|
03-05
|
02-03
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7.
|
Bảo vật quốc
gia
|
Hiện vật, nhóm hiện vật
|
08
|
02
|
02
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8.
|
Tỷ lệ số người
tập luyện thể dục thể thao thường xuyên hằng năm
|
%
|
31
|
34
|
36
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
9.
|
Tỷ lệ số gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao hằng năm
|
%
|
22
|
24
|
26
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
10.
|
Tổng số câu lạc
bộ, nhóm tập luyện thể dục thể thao thường xuyên hằng năm
|
CLB
|
3.500
|
3.800
|
4.100
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
11.
|
Số lượt khách
du lịch nội địa đón và phục vụ hằng năm
|
Lượt
|
> 1,5 triệu(18)
|
Từ 2,5-3,7 triệu
|
>4,8 triệu
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP; Hiệp hội du lịch
tỉnh.
|
12.
|
Số lượt khách
du lịch quốc tế đón và phục vụ hằng năm
|
Lượt
|
> 0,25(19)
|
Từ 1,6-2,5 triệu
|
>3,4 triệu
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP; Hiệp hội du lịch
tỉnh.
|
13.
|
Khu du lịch quốc
gia
|
Khu
|
-
|
01
|
02
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP; Hiệp hội du lịch
tỉnh.
|
14.
|
Khu du lịch cấp
tỉnh
|
Khu
|
03
|
02 - 03
|
05 – 07
|
UBND các huyện, TX: Kinh Môn, Cẩm Giàng, Thanh Hà, Thanh
Miện
|
Sở, ban, ngành; Hiệp hội du lịch tỉnh.
|
II
|
NHÓM MỤC
TIÊU XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO CƠ SỞ (2021-2025), ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
|
1.
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng Khu
liên hợp Văn hóa - Thể thao tỉnh tại khu vực phía Nam cầu Lộ Cương, thành phố
Hải Dương
|
Công trình
|
0
|
0
|
01
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan
và UBND TP Hải Dương
|
1.2
|
Xây dựng Trung
tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể thao thuộc Khu Liên hợp thể thao tỉnh
|
Công trình
|
0
|
01
|
-
|
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương
|
1.3
|
Qui hoạch và
xây dựng Nhà hát chèo xứ Đông
|
Công trình
|
0
|
0
|
01
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương
|
1.4
|
Qui hoạch và
xây dựng Bảo tàng tỉnh Hải Dương
|
Công trình
|
0
|
01
|
-
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương
|
1.5
|
Quy hoạch bảo quản
tu bổ, phục hồi cụm di tích quốc gia đặc biệt Đền Xưa - Chùa Giám - Đền Bia
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
UBND huyện Cẩm Giàng
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan
|
1.6
|
Quy hoạch bảo
quản tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Văn miếu Mao Điền
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
UBND huyện Cẩm Giàng
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan
|
1.7
|
Quy hoạch bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt
quần thể An Phụ - Kính Chủ - Nhẫm Dương
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
UBND TX Kinh Môn
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan
|
1.8
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể Bảo tồn khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc gắn với
phát triển du lịch, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương (giai đoạn 2021- 2030)
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho HĐND tỉnh phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch
|
Công trình
|
|
01
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND thành phố Chí Linh
|
1.9
|
Quy hoạch và
xây dựng Khu công viên Vạn trì Kiếp Bạc, phía sau núi Nam Tào (khu B-VI,
khu khai thác đặc biệt, diện tích 213,7ha).
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND thành phố Chí
Linh
|
1.10
|
Quy hoạch và
xây dựng Khu núi Trán Rồng, Nam Tào, Bắc Đẩu (khu B-VII, khu khai thác đặc
biệt, diện tích 161,8ha).
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND thành phố Chí
Linh
|
1.11
|
Quy hoạch và
xây dựng Khu Bắc Núi Bắc Đẩu (khu B-VIII, khu khai thác đặc biệt, diện
tích 159ha).
|
Công trình
|
|
01
|
01 (tiếp theo)
|
Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND TP Chí Linh
|
2.
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Sân vận động
|
Công trình
|
10
|
02
|
-
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
2.2
|
Nhà tập luyện,
thi đấu thể dục thể thao
|
Công trình
|
07
|
05
|
-
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
2.3
|
Bể bơi đạt chuẩn
|
Công trình
|
02
|
10
|
12
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
2.4
|
Công viên(20)
|
Công trình
|
02(21)
|
03-04
|
05-06
|
Sở Tài nguyên - Môi trường và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
2.5
|
Tượng đài, đài
kỷ niệm
|
Công trình
|
03(22)
|
02-03
|
03-04
|
Ban Quản lý dự án tỉnh; UBND các huyện, TX, TP
|
Sở, ban, ngành
|
3.
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nhà văn hóa hoặc
hội trường đa năng
|
%
|
93
|
100
|
-
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
3.2
|
Thư viện
|
Công trình
|
31
|
05
|
10
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
3.3
|
Sân vận động
|
%
|
91
|
95
|
100
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
3.4
|
Bể bơi đơn giản,
ao bơi hợp vệ sinh
|
%
|
27
|
60
|
`80
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
3.5
|
Công viên, vườn
hoa(23)
|
%
|
0
|
30
|
60
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
4.
|
Thôn, khu
dân cư
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Thôn, khu dân
cư có nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng
|
%
|
97,6
|
99
|
100
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
4.2
|
Thôn, khu dân
cư có sân thể thao
|
%
|
39
|
50
|
80
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
4.3
|
Vườn hoa thôn(24)
|
%
|
0
|
20
|
60
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở, ban, ngành
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CỤ THỂ THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH 22/CTR-TU NGÀY 19/8/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ “PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA
XỨ ĐÔNG VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN
2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG
|
Cơ quan ban hành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng đề án, kế hoạch
|
I
|
CÁC ĐỀ ÁN
|
|
|
|
|
1.
|
Đề án Phát triển
du lịch chất lượng cao tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
(Đã ký ban hành, đang thực hiện)
|
2.
|
Đề án Phát triển
sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
(Đã ký ban hành, đang thực hiện)
|
3.
|
Đề án Xây dựng
Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 -
2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành
phố
|
(Đã ký ban hành, đang thực hiện)
|
4.
|
Đề án vinh danh
các nghệ nhân nghề thủ công truyền thống có tay nghề xuất sắc đạt danh hiệu
“Bàn tay vàng” tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, hội
nghề nghiệp liên quan;
|
2021-2022
|
5.
|
Đề án Phát triển
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu đưa Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp
hiện đại vào năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục - Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan; UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
6.
|
Đề án xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín
đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
II
|
CÁC KẾ HOẠCH
|
|
|
|
|
1.
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện “Chương trình phát huy giá trị văn hóa xứ Đông và xây dựng con
người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030”
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố;
Hội khoa học lịch sử tỉnh
|
Năm 2021
|
2.
|
Kế hoạch tuyên
truyền, giáo dục lịch sử văn hóa, cách mạng, lịch sử Đảng bộ và lịch sử tỉnh
Hải Dương trong các nhà trường giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Sở Giáo dục-Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan; UBND
các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
3.
|
Kế hoạch phối hợp
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho học sinh giai
đoạn 2021-2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
4.
|
Kế hoạch xây dựng
“Bộ Tiêu chí ứng xử văn hóa công sở, doanh nghiệp”
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
5.
|
Kế hoạch xây dựng
Bộ Quy tắc ứng xử văn minh nơi công cộng địa bàn tỉnh Hải Dương
|
BCĐ phong trào TDĐKXD ĐSVH
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
6.
|
Kế hoạch tuyên
truyền, vận động thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử văn minh nơi công cộng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
|
BCĐ phong trào TDĐKXD ĐSVH
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
Năm 2022
|
7.
|
Kế hoạch phát động
phong trào “Tuổi trẻ Hải Dương giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, con
người xứ Đông - Hải Dương”
|
BCĐ phong trào TDĐKXD ĐSVH
|
Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
8.
|
Kế hoạch rà
soát việc xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước trong xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở
|
BCĐ phong trào TDĐKXD ĐSVH
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2030
|
9.
|
Kế hoạch Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát huy giá trị văn hóa xứ
Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển, giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
10.
|
Kế hoạch Đẩy mạnh
quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh về đất và người Hải Dương với bạn bè
quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
11.
|
Kế hoạch thực
hiện chương trình giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường trên địa bàn tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
12.
|
Kế hoạch Xây dựng
các mô hình tiêu biểu trong xây dựng gia đình văn hóa, làng, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn với việc thực hiện "Bộ Quy tắc ứng xử
văn minh nơi công cộng” và “Bộ Tiêu chí ứng xử văn hóa công sở, doanh nghiệp”
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
13.
|
Kế hoạch Phục hồi
và truyền dạy một số loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
14.
|
Kế hoạch tổ chức
Lễ hội Ẩm thực - Carnival đường phố Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
UBND thành phố Hải Dương
|
Sở, ban, ngành liên quan
|
2021-2022
|
15.
|
Kế hoạch tổ chức
Lễ hội Vải thiều Thanh Hà giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
UBND huyện Thanh Hà
|
Sở, ban, ngành liên quan
|
2021-2022
|
16.
|
Kế hoạch tổ chức
Festival Sinh vật cảnh xứ Đông (mở rộng) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương và Hội Sinh vật
cảnh tỉnh Hải Dương
|
2021-2022
|
17.
|
Kế hoạch Đăng
cai tổ chức một số sự kiện văn hóa thể thao cấp quốc gia, khu vực
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương
|
2021-2022
|
III
|
MỘT SỐ NHIỆM
VỤ KHÁC
|
|
|
|
|
1.
|
Xây dựng và hoàn
thiện hồ sơ khoa học trình UNESCO công nhận Quần thể di tích và danh thắng
Yên Tử (Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Giang) là di sản thế giới.
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa - Thể thao tỉnh Quảng Ninh và Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
|
2021-2025
|
2.
|
Dự án nâng cấp
trang thiết bị nội thất và ngoại thất Thư viện tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan, UBND TP Hải Dương
|
2022-2024
|
3.
|
Dự án xây dựng Hệ
thống du lịch thông minh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở TTTT và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
4.
|
Dự án xây dựng
công trình: Tượng đài tiếng sấm đường 5
|
UBND tỉnh
|
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL, UBND huyện Kim Thành
|
2021-2023
|
5.
|
Dự án xây dựng:
Công trình biểu tượng tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
|
Sở VHTTDL, UBND huyện Gia Lộc
|
2021-2025
|
6.
|
Xây dựng Quy chế
vinh danh danh hiệu “Công dân tỉnh Đông ưu tú” tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021
- 2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
7.
|
Xây dựng khung
chương trình tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao đối với các thiết chế văn
hóa cơ sở, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
8.
|
Xây dựng Quy định
của tỉnh về khuyến khích đầu tư, xã hội hóa xây dựng các bảo tàng về văn hóa
xứ Đông - Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND huyện, TX, TP
|
2021-2022
|
9.
|
Xây dựng cơ chế
khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
10.
|
Xây dựng Quy định
của tỉnh về khuyến khích sáng tạo và phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
(1)
Thực hiện theo Kế hoạch xây dựng Hồ sơ khoa học Quần thể di tích
và danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Giang) trình UNESCO công nhận
là di sản thế giới ban hành kèm theo Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của
UBND tỉnh Quảng Ninh.
(2)
Ví dụ như: Bảo tàng tư nhân về văn hóa xứ Đông, về nền văn minh
lúa nước đồng bằng sông Hồng, về công tác bảo tồn, tôn vinh các làng nghề thủ
công truyền thống…
(3)
Theo Tạp chí Lý luận chính trị số 7-2016 (Cơ quan nghiên cứu
và ngôn luận khoa học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) có 10 lĩnh
vực chung nhất thuộc công nghiệp văn hóa mà gần như tất cả các tổ chức, các nước
đều liệt kê đó là: di sản, lưu trữ, thư viện, sách và xuất bản, nghệ thuật thị
giác, nghệ thuật biểu diễn, truyền thông nghe nhìn và đa phương tiện, kiến
trúc, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ.
(4)
Một số sản phẩm công nghiệp văn hóa của tỉnh có tiếng trong và
ngoài nước như: Gốm Chu Đậu (Nam Sách); mộc mỹ nghệ Đông Giao (Cẩm Giàng); đúc
đồng mỹ nghệ, thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ), sân golf Ngôi sao (Chí Linh), Chạm khắc
vàng bạc Châu Khê...
(5)
Như: trung tâm chiếu phim, khu liên hợp thể thao, sân golf, khu
vui chơi giải trí, tổ chức các sự kiện văn hóa lớn, các sản phẩm du lịch, xây dựng
các tour, tuyến du lịch...
(6)
Xây dựng cơ chế phù hợp để khai thác hiệu quả các thiết chế văn
hóa, thể thao như: Trung tâm Văn hóa Xứ Đông, Thư viện tỉnh, Nhà Thi đấu TDTT tỉnh,
các di tích lịch sử văn hóa…
(7)
Như: Du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng, du lịch nông nghiệp trải nghiệm, du lịch ẩm thực, du lịch leo núi…
(8) Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại 1 gồm:
Bóng bàn, Bắn súng, Bóng chuyền nữ, Điền kinh, Bơi, Cử tạ, Đấu kiếm,
Pencaksilat, Canoeing, Rowing, Lặn, Wushu, Bắn cung.
Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại
2 gồm: Cầu lông, Karatedo, Quần vợt, Vật, Nhảy cầu, Bóng đá U11- U13, Bóng chuyền
bãi biển, Bóng chuyền nam, Muay Thái, Aerobic, Boxing, Võ thuật cổ truyền, Cờ
vua.
(9)
Gồm những hạng mục công trình: Sân vận động Thành Đông (35.000 -
45.000 chỗ ngồi), nhà thi đấu đa năng (3000 - 5000 chỗ ngồi), trường bắn thể
thao (bắn súng, bắn cung), bể bơi - nhảy cầu, đường đua thuyền, nhà tập luyện
bóng bàn, khu làm việc các phòng, ban chuyên môn, khách sạn thể thao, bệnh viện
thể thao, khu sân thể thao ngoài trời (bóng đá, quần vợt, bóng rổ...).
(10)
Một số địa phương như: tỉnh Viêng Chăn (CHDCND Lào), tỉnh
Seine-Saint-Denis (Cộng hòa Pháp), thành phố Suwon (Hàn Quốc), tỉnh Kagoshima
(Nhật Bản)...
(11)
Từng bước đưa nghệ thuật hát chèo truyền thống vào các hoạt động
ngoại khóa trong hệ thống các trường học trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo tồn và
phát huy giá trị nghệ thuật của “Chiếng chèo Đông”.
(12)
Phát động các cuộc thi với chủ đề như: “Người Hải Dương phát huy
giá trị văn hóa xứ Đông”; “Tuổi trẻ Hải Dương giữ gìn và phát huy truyền thống
văn hóa, con người xứ Đông - Hải Dương”…
(13)
Ví dụ như: Liên hoan Ca trù toàn quốc, Liên hoan Phim Việt Nam,
Liên hoan Sân khấu chèo toàn quốc, Liên hoan Sân khấu kịch nói toàn quốc, Liên
hoan Ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc, Liên hoan Rối nước toàn quốc...
(14)
Ví dụ như: Giải Bóng bàn Quốc tế cúp Hoàng Thạch, một số môn thi
đấu thuộc Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 (SEA Games 31), Giải Bóng chuyền VTV
Cup…
(15)
Lễ hội đền Tranh: Đã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bộ VHTTDL đưa vào
danh mục Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia năm 2020. Lễ hội chùa Trông: Đang
xây dựng hồ sơ đề nghị Bộ VHTTTDL đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể
Quốc gia năm 2021.
(16)
Giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo Nghị định số: 122/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” (Đầu năm đăng ký, cuối năm bình xét, không tính lũy tiến hàng
năm).
(17)
Từ năm 2001-2020, tổng số di tích được tu bổ, tôn tạo, chống xuống
cấp là 326 di tích.
(18)
Số lượt khách du lịch nội địa đón và phục vụ năm 2020 bị sụt giảm
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (năm 2019: đạt 4,3 triệu lượt khách).
(19)
Số lượt khách du lịch quốc tế đón và phục vụ năm 2020 bị sụt giảm
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (năm 2019: đạt 1,6 triệu lượt khách).
(20)
Công viên cấp huyện có diện tích ít nhất từ 1,5 Ha trở lên.
(21)
Gồm: Công viên Bạch Đằng (TP Hải Dương), Công viên khu quảng trường
hồ Mật Sơn (Chí Linh).
(22)
Hiện có: Tượng đài Trần Hưng Đạo (Kinh Môn), tượng đài Bác Hồ về
thăm Hiệp Lực (Ninh Giang), tượng đài Mạc Thị Bưởi (TP Hải Dương).
(23)
Công viên, vườn hoa cấp xã có diện tích ít nhất từ 5000m2
trở lên (toàn tỉnh hiện có 178 xã và 57 phường, thị trấn).
(24)
Vườn hoa thôn có diện tích ít nhất từ 1000m2 trở lên
(toàn tỉnh hiện có: 973 thôn và 361 khu dân cư).